Thành viên:Windrain/Doremon
Không thu thêm XU KỶ NIỆM, trừ những xu quá đặc biệt
NHỮNG ĐỒNG XU QUÝ NHẤT
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1832-1835 AU |
41.0 mm 11/2023 |
? |
42.000.000
1,729,96$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1899-1905 AU50-cleaned |
39.0 mm 7/2023 |
44.725.000 |
13.000.000
535,8$ | ||
1895-1907 XF-cleaned |
40.0 mm |
19.935.000 |
11.500.000
500,0$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1911 XF-cleaned |
39.0 mm 5/2021 |
75.609.940 98% của 77.153.000 |
34.050.000
1.400$ | ||
1911 VF-cleaned |
39.0 mm |
1.234.000 1,6% của 77.153.000 |
30.000.000
1.200$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1875 - 1877 AU-cleaned |
38,58 mm 7/2023 |
2.416.877 34% |
22.000.000
928,27$ | ||
1875 - 1877 XF-cleaned |
38,58 mm 5/2021 |
2.416.877 34% |
19.000.000
822,51$ | ||
1875 - 1877 AU-chopmark |
38,58 mm 9/2023 |
2.772.300 39% |
14.300.000
608,51$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1873 - 1885 AU |
38,1 mm |
1.573.700 |
3.300.000
141,63$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1866 - 1868 AU |
38,0 mm |
? |
38.000.000
1.500,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1802 - 1803 AU |
37,0 mm |
3.877.151 |
8.000.000
346,32$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1567 - 1586 AU Detail |
40 mm |
? |
14.200.000
578,95$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1818 MS |
39.0 mm 6/2023 |
40.000 |
8.200.000
346,0$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1764 AU |
33,0 mm |
6.000 |
7.800.000
307,69$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1620 - 1621 AU-cleaned |
43.0 mm 5/2021 |
? |
12.000.000
518,36$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1810 AU |
39.0 mm 9/2022 |
? |
10.470.000
427,35,00$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1805-1808 AU |
37.0 mm 7/2023 |
83.309 |
11.500,000
485,23$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1682 AU-50 |
44,0 mm |
? |
38.000.000
1.509,43$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Thời kỳ không có Stadtholder lần thứ hai (1702 - 1747) |
|||||
1720 - 1764 AU-cleaned |
42.0 mm 11/2021 |
? |
15.000.000
652,17$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1739 - 1794 XF |
40.0 mm 5/2021 |
? |
10.000.000
432,90$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1702 - 1795 XF-cleaned |
43.0 mm 5/2021 |
? |
12.500.000
541,13$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1704 - 1792 AU |
42.5 mm |
? |
9.850.000
389,02$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1672 - 1793 XF-cleaned |
43.0 mm 6/2021 |
? |
7.000.000
297,87$ | ||
41.0 mm 3/2023 |
635.898 |
9.000.000
382,57$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1900-1915 MS |
36,0 mm 11/2022 |
15.000 |
8.438.000
337,52$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1732 - 1747 AU |
40.0 mm |
11% |
12.400.000
487,42$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1866 - 1867 AU-cleaned |
37,0 mm |
2.147.675 |
13.000.000
541,67$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1747 - 1764 AU |
41,0 mm 12/2021 |
? |
7.000.000
309,73$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1863 AU |
39,5 mm |
101.000 |
7.000.000
303,03$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1765 AU |
41,0 mm |
? |
4.500.000
193,13$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Sa hoàng Aleksandr I (1801 - 1825) Vị hoàng đế thứ 10 của Đế quốc Nga thuộc Nhà Romanov và thứ 8 của Nhà Holstein-Gottorp-Romanov |
|||||
1810-1826 MS |
35.5 mm |
16.275.000 |
12.200.000
489,31$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ BAHT THÁI LAN - RAMA IX (2013-2015) 2.099.500 VNĐ
sửaMua từ ebay đang ship về 🛑 Kỷ niệm xác lập kỷ lục đầu tiên tại Thailand vào năm 2015
☘️ BAHT THÁI LAN - RAMA X
sửaNhân dịp 2 vợ chồng đi du lịch Thailand vào Lễ 30/4 năm 2024
☘️ RUPEE ẤN ĐỘ
sửaNhân dịp xác lập 4 kỷ lục thế giới tại New Delhi, Ấn Độ năm 2016
Mặt trước | Mặt sau |
---|---|
1.000 Rupee Ấn Độ (304.769 VNĐ)
| |
ĐẠI NAM
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1832-1835 AU |
41.0 mm 11/2023 |
? |
42.000.000
1,729,96$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 TRUNG QUỐC
sửa🛑 ĐẾ CHẾ ĐẠI THANH
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1899-1905 AU50-cleaned |
39.0 mm 7/2023 |
44.725.000 |
13.000.000
535,8$ | ||
1895-1907 XF-cleaned |
40.0 mm |
19.935.000 |
11.500.000
500,0$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Chiến tranh Thanh-Nhật lần 1 và Hòa ước Mã Quang; Bách nhật duy tân; Chiến tranh Pháp-Thanh và Hòa ước Thiên Tân; Phong trào Nghĩa Hòa đoàn và Hiệp ước Tân Sửu; Công ước cho Anh thuê Tân Giới; Hiệp ước nhượng lại Macao cho BĐN
- Quang Tự đế Ái Tân Giác La Tải Điểm (1871 - 1908), là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Thanh, tại vị từ năm 1875 đến năm 1908. Tuy nhiên, sau khi Bách nhật duy tân thất bại vào năm 1898, ông bị Từ Hy Thái hậu giam lỏng tại Di Hòa viên cho đến khi bị ám hại vào năm 1908. Người ta cho rằng chính Từ Hy Thái Hậu đã ra lệnh cho Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông và Viên Thế Khải đầu độc nhà vua. Từ Hy chỉ qua đời sau Quang Tự đúng một ngày.
- Ông là trai của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn (1840-1891), em cùng cha khác mẹ với Hàm Phong đế Ái Tân Giác La Dịch Trữ (1831-1861), và là con trai thứ 7 của Đạo Quang đế Ái Tân Giác La Miên Ninh (1782-1850). Mẹ của ông là Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh (1841-1896), em gái của Từ Hy Thái Hậu, vì thế ông vừa gọi Từ Hy là bác dâu, vừa là dì ruột, vì thế Hoàng đế Đồng Trị vừa là đường huynh, vừa là biểu huynh. Quang Tự gọi Hoàng đế Đạo Quang là ông nội, gọi vua Gia Khánh (1760-1820) là ông cố và gọi Hoàng đế Càn Long là ông sơ (cao tổ phụ); Cha của Hoàng đế Phổ Nghi, Nhiếp chính vương Tái Phong là em cùng cha khác mẹ với Quang Tự, vì thế
- Ngày 1 tháng 6 năm 1875, vua Đồng Trị, con trai duy nhất của Từ Hy Thái hậu và vua Hàm Phong qua đời mà không để lại người thừa tự, Từ An Thái hậu (1837-1881) và Từ Hy Thái Hậu đã quyết định đưa Tải Điểm vào cung làm con nối nghiệp của vua Hàm Phong đế. Ông lên ngôi vua với niên hiệu Quang Tự, khi đó ông mới 4 tuổi. Ngày 20 tháng 1 năm 1876, ông chính thức đăng quang tại Thái Hòa điện. Có thông tin cho rằng, ngày từ khi vào cung, Quang Tự đế đã bị Từ Hy Thái hậu ngược đãi, hơi chút là quát tháo. Tuy nhiên, một số ý kiến khác thì cho rằng Từ Hy rất quan tâm và yêu thương ông.
- Dưới thời trị vì của ông, Chiến tranh Nhật-Thanh (1894-1895) nổ ra, Nhà Thanh đã phải chịu thất bại trước một nước Nhật nhỏ bé. Hòa ước Mã Quan ký ngày 17 tháng 4 1895 theo đó nhà Thanh công nhận sự độc lập hoàn toàn của Triều Tiên, nhượng lại bán đảo Liêu Đông (ngày nay là phía Nam tỉnh Liêu Ninh) cho Nhật Bản "vĩnh viễn". Thêm vào đó, Thanh phải trả cho Nhật Bản 200 triệu lượng bạc (tương đương 7.500 tấn bạc - 3,6 tỷ yen) bồi thường chiến phí trong vòng 7 năm. Nhà Thanh cũng ký hiệp ước thương mại cho phép tàu của Nhật tiến vào sông Trường Giang, mở các nhà máy gia công ở các cảng theo điều ước và mở thêm bốn bến cảng nữa cho ngoại thương. Tuy vậy, các nước phương Tây đã can thiệp buộc Nhật phải từ bỏ bán đảo Liêu Đông để đổi lấy 30 triệu lạng bạc (450 triệu yen). Tổng số tiền mà Nhà Thanh phải trả cho Nhật là 230 triệu lạng bạc, tương đương 5 tỷ USD theo thời gia 2015. Số tiền này tương đương với 6,4 lần thu ngân sách của Nhật và 1/3 tổng thu của Nhà Thanh. Thiên hoàng Minh Trị đã dùng 3,04 tỷ yen cho quân đội, 20 triệu yen còn lại được sung vào ngân khố hoàng gia.
- Sau khi Chiến tranh Pháp-Thanh (1884-1885) kết thúc, Lưu Vĩnh Phúc phụng mệnh vua Quang Tự trở về Trung Quốc, ông phải bỏ lại quân Cờ đen. Tại Quảng Châu được giao làm tổng binh. Tại đây ông thường cùng Hoàng Phi Hồng tập luyện võ thuật. Năm 1894, khi xảy ra cuộc chiến tranh Trung-Nhật lần thứ nhất (Giáp Ngọ chiến tranh) được nhà Thanh phái tới Đài Loan làm tổng binh. Năm 1895, sau khi nhà Thanh ký hòa ước Mã Quan (hòa ước Shimonoseki) thì nhân dân Đài Loan không cam chịu sự thống trị của người Nhật đã tổ chức kháng chiến và thành lập ra nhà nước Đài Loan Dân Chủ Quốc, Lưu Vĩnh Phúc nhậm chức đại tướng quân. Năm Quang Tự thứ 28 (1902), Lưu Vĩnh Phúc nhậm chức Tứ thạch trấn tổng binh tại Quảng Đông. Sau Cách mạng Tân Hợi (1911), giữ chức Tổng trưởng dân đoàn Quảng Đông. Năm 1915, chính quyền Nhật Bản yêu cầu Viên Thế Khải chấp nhận 21 yêu sách, Lưu Vĩnh Phúc là một trong những người chủ chiến. Tháng 1 năm 1917, ông mắc bệnh mà chết.
- Sau thất bại trong Chiến tranh Pháp-Thanh, triều đình vua Quang Tự phải ký Hòa ước Thiên Tân (1885), theo đó Nhà Thanh phải rút khỏi Bắc Kỳ và công nhận nền bảo hộ của Pháp với Việt Nam. Cũng theo đó thì Hòa ước này chấm dứt lệ triều cống của triều đình Huế ở địa vị phiên quốc đối với nhà Thanh.
- Ngày 9 tháng 6 năm 1898, triều đình Quang Tự đã ký với Vương quốc Anh Công ước mở rộng lãnh thổ Hồng Kông, còn được gọi là Công ước Bắc Kinh lần thứ 2. Theo đó, Nhà Thanh phải cho Anh thuê Tân Giới và phía Bắc Cửu Long, bao gồm 235 hòn đảo trong 99 năm. Sau công ước này, Hồng Kông thuộc Anh giữ nguyên lãnh thổ cho đến khi nó được trao trả cho Trung Quốc vào năm 1997.
- Ngày 1 tháng 12 năm 1887, triều đình Quang Tự ký kết với triều đình vua Luís I của Bồ Đào Nha (1861-1889) Hiệp ước Bắc Kinh Trung-Bồ. Hiệp ước này trao cho Bồ Đào Nha quyền thuộc địa vĩnh viễn đối với Ma Cao với điều kiện Bồ Đào Nha sẽ hợp tác trong các nỗ lực chấm dứt nạn buôn lậu thuốc phiện. Trước đó, nó được cho Bồ Đào Nha thuê vào năm 1557, dưới thời Minh Mục Tông Chu Tái Kỵ (1567-1572) như một trạm giao dịch để đổi lấy khoản tiền thuê tượng trưng hàng năm là 500 lạng. Mặc dù vẫn nằm dưới chủ quyền và thẩm quyền của Trung Quốc, người Bồ Đào Nha đã coi và quản lý Ma Cao như một thuộc địa trên thực tế.
- Năm Quang Tự thứ 24 (1898), Từ Hy Thái hậu ban cho Dịch Khuông "Thế tập võng thế", trở thành vị Thiết mạo tử vương thứ 12 và cũng là cuối cùng của Nhà Thanh. Nhiều nguồn đã cho rằng, chính ông và Viên Thế Khải đã nhận ý chỉ của Từ Hy để hạ độc chết vua Quang Tự vào năm 1908.
- Ngày 02/11/1899, dưới triều vua Quang Tự, tại miền Bắc Trung Quốc diễn ra Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn, Khẩu hiệu hành động của tổ chức này là "phù Thanh diệt Dương" nghĩa là "ủng hộ Thanh triều, tiêu diệt người Tây". Họ đã giết hại hàng nghìn người, phần lớn là người nước ngoài. Chính quyền của Từ Hy Thái hậu tỏ ra bất lực đối với phong trào này cho đến khi Liên quân tám nước gửi 2 vạn quân tới giải cứu các toà lãnh sự đang bị quân Nghĩa Hòa đoàn bao vay. Liên quân đánh bại quân chính quy Nhà Thanh, chiếm Bắc Kinh ngày 14/8, giải vây khu lãnh sự, tiếp đó liên quân cướp phá và hành quyết các tù binh Nghĩa Hoà đoàn.
- Sau khi thất bại trước Liên quân tám nước trong sự kiện Nghĩa Hòa đoàn, chính quyền Quang Tự đã bị ép ký kết Hiệp ước Tân Sửu (1901), còn gọi là Nghị định thư Bắc Kinh hay Boxer Protocol. Phía Trung Quốc coi đây là một trong những Hiệp ước bất bình đẳng mà nhà Thanh ký kết sau Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất và là hiệp ước đem lại nhiều tổn thất nhất cho Trung Quốc cả về vật chất lẫn quyền lực của nhà nước và thể diện quốc gia. Nhà Thanh phải bồi thường 450 triệu lạng bạc (khoảng 18.000 tấn, trị giá khoảng 333 triệu USD hoặc 67 triệu bảng Anh theo tỷ giá hối đoái thời đó), sẽ được trả dưới dạng tiền bồi thường trong 39 năm cho tám quốc gia liên quan với lãi suất 4% trên năm. Sau 39 năm, số tiền đã lên tới gần 1 tỷ lạng (982.238) hoặc (37.000 tấn). Trong đó, Nga nhận được 28,97%, Đức 20,02%, Pháp 15,75%, Anh 11,25%, Nhật Bản 7,73%, Mỹ 7,32%, Ý 7,32... Điều ước đã cho phép các nước đế quốc được đặt tuyến đường sắt từ Bắc Kinh tới Sơn Hải Quan và binh lính thuộc các sứ quán được đóng quân ở Bắc Kinh, phá hủy pháo đài Đại Cô và pháo đài nằm giữa Bắc Kinh và Thiên Tân. Trung Quốc đã trả 668.661.220 lạng bạc từ năm 1901 đến năm 1939 – tương đương khoảng 61 tỷ đô la Mỹ vào năm 2010 theo cơ sở sức mua tương đương.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1911 XF-cleaned |
39.0 mm 5/2021 |
75.609.940 98% của 77.153.000 |
34.050.000
1.400$ | ||
1911 VF-cleaned |
39.0 mm |
1.234.000 1,6% của 77.153.000 |
30.000.000
1.200$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ái Tân Giác la Phổ Nghi (1906-1967) là hoàng đế thứ 12 và cuối cùng của Nhà Thanh (1908-1912), và là Hoàng đế duy nhất của Đại Mãn Châu Đế quốc (1934-1945). Ông là con trai của Thuần hiền Thân vương Tải Phong (1883-1951), vì thế ông gọi hoàng đế tiềm nhiệm Quang Tự (1875-1908) là bác, gọi Thuần hiền Thân vương Dịch Hoàn là ông nội, gọi hoàng đế Đạo Quang (1820-1850) là ông cố và hoàng đế Gia Khánh (1876-1820) là ông sơ, vì thế là hậu duệ đời thứ 5 của Hoàng đế Càn Long. Cha của ông là em cùng cha khác mẹ với hoàng đế Quang Tự, vì Quang Tự trở thành hoàng đế nên cha ông mới được tập tước Thuần hiền thân vương. Dòng máu của cha ông không thuần chủng Mãn châu, vì bà ngoại của ông là Trắc phục tấn Lưu Giai thị Thuý Nghiêm - một người Hán, vốn là con gái của một vị quang nhỏ, tước ngũ phẩm.
- Hoàng đế Quang Tự qua đời chỉ trước Từ Hy Thái hậu đúng 1 ngày, vì thế Phổ Nghi được chọn lên ngôi kế vị Quang Tự trong lúc Từ Hy đang hấp hối, lúc đó Phổ Nghi chỉ mới 2 tuổi (tính tuổi mụ là 3 tuổi). Từ Hy qua đời vào buổi trưa ngày 15/11/1908, các quan chức triều đình đã theo di mệnh của Từ Hi Thái hậu, đem đến nhà và đưa Phổ Nghi đi. Khi ấy, Phổ Nghi đã khóc và chống cự khi các quan triều đình ra lệnh cho các thái giám bế ông lên. Bà vú em của Phổ Nghi là Vương Tiều thị, khi ấy là người duy nhất có thể dỗ được ông và do đó được theo vào Tử Cấm Thành. Phổ Nghi sau đó không được gặp mẹ mình trong 6 năm. Theo di chiếu của Từ Hi Thái hậu, cha ruột của Phổ Nghi là Tái Phong được mệnh làm Đại Thanh Nhiếp chính vương, quản lý tất cả sự vụ trong triều đình đến khi Phổ Nghi trưởng thành. Và dù không có thân thích gì, Phổ Nghi vẫn phải tôn Hoàng hậu của Quang Tự Đế là Na Lạp thị làm Long Dụ Hoàng thái hậu và gọi bà là ["Kiêm thiêu Mẫu hậu"], do Phổ Nghi đã là con của cả Quang Tự Đế và Đồng Trị Đế.
- Trước áp lực của dư luận, cũng như bị lừa gạt từ Viên Thế Khải, Long Dụ Thái hậu đã ký Thanh đế thoái vị chiếu thư (清帝退位詔書) vào ngày 12 tháng 2 năm 1912. Sau Cách mạng Tân Hợi, theo một thỏa thuận do Viên Thế Khải làm môi giới trung gian với Triều đình ở Bắc Kinh và những người Cộng hòa ở Nam Trung Hoa, thì các "Điều kiện ưu đãi của Hoàng đế nhà Thanh" (清帝退位優待條件) ký với Trung Hoa Dân Quốc mới đã được thông qua và chấp thuận, Phổ Nghi được giữ lại tước vị Hoàng đế và được chính quyền Cộng hòa đối xử với danh nghĩa như một Hoàng đế ngoại quốc sống ở Trung Hoa Dân Quốc. Điều này tương tự như Luật Bảo đảm của Vương quốc Ý năm 1870 ban cho Giáo hoàng Piô IX một số đặc quyền và danh dự nhất định như đối với Vua Ý. Phổ Nghi và triều đình được phép ở lại trong Tử Cấm Thành, các cung điện riêng như Dưỡng Tâm điện cũng như được ở lại trong Di Hoà Viên, hằng năm Chính phủ Cộng Hoà sẽ trợ cấp cho hoàng gia 4 triệu lượng bạc
- Năm 1917, quân phiệt Trương Huân vốn là người trung thành với nhà Thanh nên đã phục hồi đế vị cho Phổ Nghi trong 12 ngày, từ ngày 1 tháng 7 đến 12 tháng 7 năm ấy. Những công dân nam của Bắc Kinh lúc đó đã phải nhanh chóng đội tóc đuôi sam giả để tránh bị phạt do đã cắt bỏ chúng vào năm 1912. Trong 12 ngày này, một quả bom nhỏ đã được một máy bay của quân Cộng hòa Trung Hoa thả xuống Tử Cấm Thành và gây ra hư hại nhỏ. Sự kiện này được xem như cuộc không kích đầu tiên ở Đông Á. Sự phục hồi đế vị này đã thất bại do làn sóng phản đối khắp Trung Hoa và một sự can thiệp đúng lúc của một quân phiệt khác là Đoàn Kỳ Thụy. Giữa tháng 7 năm ấy, quân Trương Huân thất bại, các đường phố Bắc Kinh đã tràn ngập các đuôi sam giả đã bị các chủ nhân của nó nhanh chóng vứt đi cũng như chúng được vội vã mua để đội lên đầu vậy.
- Tháng 10 năm 1924, Phổ Nghi bị chính phủ Trung Hoa Dân Quốc do quân phiệt Phùng Ngọc Tường gây sức ép buộc phải rời khỏi Tử Cấm Thành. Ngày 5 tháng 11 năm đó, gia đình Phổ Nghi đã chính thức rời khỏi Tử Cấm Thành, đem theo Uyển Dung và Văn Tú. Họ sống như những người dân thường trong xã hội tại một ngôi làng ở Thiên Tân, nơi đã chịu sự quản lý bởi Nhật Bản[9]. Phổ Nghi từ đó đổi tên thành Phổ Hạo Nhiên (溥浩然).
- Năm 1928, quân phiệt Tôn Điện Anh đã đem quân vào khu vực lăng tẩm Nhà Thanh ở Sơn Đông, quật mộ của Càn Long Đế và Từ Hi Thái hậu. Chỉ có lăng của Khang Hi Đế là còn tương đối toàn vẹn, vì khi cậy mở được cửa lăng thì một khối nước màu vàng khè từ bên trong tuôn tràn ra rất mạnh, quân sĩ sợ hãi quá phải bỏ chạy. Ông Johnston, thầy dạy tiếng Anh của Phổ Nghi kể lại: ["Chỉ qua một vài ngày Phổ Nghi đã già đi rất nhiều. Chỉ những ai hiểu lòng tôn thờ tổ tiên của người Trung Hoa và người Mãn Châu mới hiểu nỗi đau đớn của Phổ Nghi"]. Sau đó. Phổ Nghi gửi một điện văn cho Tưởng Giới Thạch và yêu cầu trừng trị những kẻ xâm phạm các lăng tẩm. Tưởng sau đó liền cho mở một cuộc điều tra, nhưng cuối cùng cũng ỉm đi luôn. Chính phủ Cộng hoà cũng không gửi một lời chia buồn đến cho Phổ Nghi. Biến cố này càng khiến Phổ Nghi nung nấu quyết tâm khôi phục ngai vàng nhà Mãn Thanh bằng bất cứ giá nào, cho dù có phải nhờ vào sự trợ giúp của Đế quốc Nhật Bản - kẻ thù của nước Trung Hoa khi đó.
- Ngày 1 tháng 3 năm 1932, Phổ Nghi đã được Nhật Bản dựng lên làm Quốc trưởng Mãn Châu Quốc, một vị trí bị nhiều nhà sử học coi là nhà nước bù nhìn của Đế quốc Nhật Bản, dưới niên hiệu là Đại Đồng. Năm 1934, Phổ Nghi đã chính thức đăng quang Hoàng đế Đại Mãn Châu Đế quốc với niên hiệu Khang Đức. Ông vẫn bí mật luôn ở thế xung đột với Nhật Bản nhưng bên ngoài vẫn tỏ ra phục tùng. Ông không hài lòng khi trở thành Quốc trưởng Mãn Châu Quốc và sau đó là Hoàng đế Đại Mãn Châu Đế quốc thay vì được phục hồi hoàn toàn làm Hoàng đế Đại Thanh. Em trai Phổ Nghi là Phổ Kiệt cưới Hiro Saga, một người bà con xa với Nhật Hoàng Hirohito và được phong làm Hoàng tự (người kế vị).
- Khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, Phổ Nghi bị Hồng quân Liên Xô bắt năm 1945. Ông được đưa sang Liên Xô và sống ở Siberia, ban đầu ở Chita, sau đó được chuyển về Khabarovsk[10] Ông đã làm chứng tại một phiên tòa tội ác chiến tranh tại Tokyo năm 1946. Tại phiên tòa này, ông đã kể lể những ngược đãi của Nhật Bản đối với mình. Khi Đảng Cộng sản Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Mao Trạch Đông lên nắm quyền năm 1949, Phổ Nghi đã viết thư cho Stalin đề nghị không đưa ông trở lại Trung Quốc, nhưng cuối cùng ông cũng bị trả về Trung Quốc.
- Do tội danh bắt tay với quân Nhật, Phổ Nghi phải trải qua 10 năm trong trại cải tạo Phủ Thuận, tỉnh Liêu Ninh cho đến khi được tuyên bố là đã được cải tạo xong. Phổ Nghi đến Bắc Kinh năm 1959, với sự cho phép đặc biệt từ Chủ tịch Mao Trạch Đông và đã sống 6 tháng tiếp theo trong một căn hộ bình thường ở Bắc Kinh với em gái của mình trước khi bị chuyển đến một khách sạn do Chính phủ tài trợ. Ông lên tiếng ủng hộ những người Cộng sản và làm việc tại Vườn thực vật Bắc Kinh. Ông đã kết hôn với một y tá tên là Lý Thục Hiền ngày 30 tháng 4 năm 1962 bằng một lễ kết hôn tổ chức tại Phòng Khánh tiết của Đại lễ đường.
- Sau đó, Phổ Nghi được bổ nhiệm làm Ủy viên Ủy ban Văn sử, Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc gọi tắt là Chính hiệp, đến năm 1964 là Ủy viên Chính Hiệp, nơi ông được trả lương khoảng 100 tệ[11][12]. Với sự cổ vũ của Mao và sau đó là Thủ tướng Chu Ân Lai và được Chính phủ công khai tán thành, Phổ Nghi đã viết tự truyện Nửa cuộc đời trước đây của tôi (bản dịch tiếng Anh có tên From Emperor to Citizen - Từ Hoàng đế đến Thường dân) vào thập niên 1960 cùng với Lý Văn Đạt, một biên tập viên của Cục Xuất bản Nhân dân Bắc Kinh.
- Mao Trạch Đông bắt đầu tiến hành Cách mạng Văn hóa năm 1966, và các Hồng vệ binh xem Phổ Nghi, một biểu tượng của chế độ phong kiến Trung Hoa là một mục tiêu dễ tấn công. Tuy nhiên Phổ Nghi vẫn được bảo vệ bởi lực lượng công an địa phương dù khẩu phần ăn, các vật dụng sang trọng như bàn và ghế bành đã bị cắt bỏ. Khi về già, Phổ Nghi đã chịu ảnh hưởng về mặt thể chất và tình cảm.
- Ông đã qua đời ở Bắc Kinh do biến chứng của ung thư thận và bệnh tim năm 1967 trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa. Theo luật Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, xác ông được hỏa táng thay vì mai táng như tổ tiên của ông. Tro của ông được chôn tại Nghĩa trang cách mạng Bát Bảo Sơn, nơi chôn cất các quan chức của đảng và nhà nước Trung Quốc. Trước khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đây là nơi chôn cất các nàng hầu trong các cung phủ và các thái giám. Năm 1995, bà quả phụ Lý Thục Hiền đã di chuyển tro của ông đến Thanh Tây lăng cách Bắc Kinh 120 km về phía Tây Nam.
🛑 TRUNG HOA DÂN QUỐC
sửa☘️ Bắc Dương
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1914 - 1921 VF |
39.0 mm Lưu hành |
70% |
5.000.000
217,39$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Viên Thế Khải (1859 - 1916), tự Uy Đình, hiệu Dung Am, là Đại tổng thống thứ 2 của Trung Hoa Dân Quốc (1912 - 1915), Tự xưng Hoàng đế của Hồng Hiến Đế chế (12/1915 - 3/1916). Ông là Nội các Tổng lý đại thần nhà Thanh cuối cùng (11/1911 - 3/1912).
- Thời trẻ, ông muốn thông qua khoa cử để trở thành một quan văn phục vụ dân sự, nhưng sau 2 lần ông thi trượt các kỳ thi của triều đình tổ chức, thông qua gia thế và mối quan hệ của cha, Viên Thế Khải đã có một chỗ đứng trong quân đội Nhà Thanh ở Sơn Đông. Năm 1880, gia đình đã bỏ tiền để mua cho ông một chức quan võ, đây là một phương thức thăng tiến phổ biến vào cuối thời Nhà Thanh.
- Năm 1885, ông được cử làm Trú sứ của Đế quốc Đại Thanh tại Triều Tiên. Bề ngoài, chức vụ này ngang bằng với chức vụ đại sứ nhưng trên thực tế, với tư cách là quan chức đứng đầu của thiên triều trên lãnh thổ Triều Tiên nên Viên Thế Khải đã trở thành cố vấn tối cao về mọi chính sách của chính phủ Triều Tiên. Viên Thế Khải được triệu về Thiên Tân vào tháng 7/1894, trước khi Chiến tranh Nhật-Thanh (8/1894 - 4/1895) chính thức bùng nổ.
- Trong suốt cuộc đời của mình, Viên Thế Khải có 9 người vợ, trong đó có 3 người vợ là người Triều Tiên, ông lấy trong gần 1 thập kỷ ông làm trú sứ tại Triều đình Joseon. Ba người vớ Triều Tiên sinh cho ông 15 người con.
- Là đồng minh của Lý Hồng Chương, Viên được bổ nhiệm làm chỉ huy của Tân quân đầu tiên vào năm 1895. Chương trình huấn luyện của Viên đã hiện đại hóa quân đội, tạo ra niềm tự hào to lớn và khiến ông nhận được lòng trung thành của các sĩ quan cấp cao có năng lực. Đến năm 1901, năm trong số bảy tư lệnh sư đoàn của Nhà Thanh và hầu hết các sĩ quan quân sự cấp cao khác ở Thanh triều đều là học trò của ông.
- Hoàng đế Quang Tự muốn giành lấy quyền bính của Từ Hi Thái hậu để thực hiện Duy tân, ông đã cho người liên hệ với Viên Thế Khải, lúc đó đang nắm 7.000 quân ở Thiên Tân. Vì thấy phe Thái hậu còn mạnh nên Viên đã bán đứng hoàng đế. Ông đến Bắc Kinh, báo lại mọi việc cho Từ Hi. Kết quả là Hoàng đế Quang Tự bị bắt giam, 6 vị nhân sĩ (trong đó có Đàm Tự Đồng) bị giết, Khang Hữu Vi cùng Lương Khải Siêu phải chạy trốn sang Nhật Bản, và cuộc biến pháp bị bãi bỏ...Sử gọi vụ này là Bách nhật Duy tân (Cải cách trăm ngày), là Chính biến Mậu Tuất (1898). Nhờ công tiết lộ, Viên Thế Khải được Từ Hi phong làm Thống soái Quân Bắc Dương
- Ngay sau Bách nhật Duy tân, Từ Hy Thái hậu đã bổ nhiệm Viên Thế Khải làm Sơn Đông Tổng đốc, trong nhiệm kỳ 3 năm của mình, Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn (1899-1901) đã nổ ra. Tổng đốc Sơn Đông Viên Thế Khải, Tổng đốc Hồ Quảng Trương Chi Động, Tổng đốc Lưỡng Quảng Lý Hồng Chương, Tổng đốc Lưỡng Giang Lưu Khôn Nhất... đã phớt lờ lời tuyên chiến của Thái Hậu Từ Hi chống lại các thế lực ngoại bang dựa trên Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn. Họ đã thoả hiệp với các nước ký kết Chương trình Trung Ngoại bảo vệ chung, có tác dụng kiềm chế phong trào Nghĩa Hòa Đoàn không lan xuống phía Nam sông Trường Giang, nhóm này được gọi là Đông Nam hỗ bảo.
- Lực lượng của Viên Thế Khải không chỉ từ chối tham gia chống Liên quân tám nước, ông còn giúp liên quân này đàn áp Nghĩa Hòa Đoàn sau khi họ chiếm được Bắc Kinh vào tháng 8 năm 1900. Lực lượng của Viên đã tàn sát hàng chục nghìn người trong chiến dịch chống lại Nghĩa Hòa Đoàn ở Trực Lệ.
- Năm 1901, Viên Thế Khải thay Lý Hồng Chương làm đại thần nhiếp chính. Năm 1907, Viên Thế Khải được cử làm Thượng thư bộ Ngoại vụ, tham gia vào việc quân cơ.
- Ông đã thành lập một lực lượng cảnh sát gồm 2.000 người để giữ trật tự ở Thiên Tân, đây là lực lượng đầu tiên thuộc loại này trong lịch sử Trung Quốc, do Nghị định thư Bắc Kinh cấm bất kỳ đội quân nào được bố trí gần Thiên Tân.
- Năm 1905, làm theo lời khuyên của Viên Thế Khải, Thái hậu Từ Hi đã ban hành sắc lệnh chấm dứt hệ thống thi cử Nho giáo truyền thống được chính thức hóa vào năm 1906. Bà ra lệnh cho Bộ Giáo dục thực hiện một hệ thống các trường tiểu học, trung học và đại học với chương trình giảng dạy do nhà nước quy định, mô phỏng theo hệ thống giáo dục của Nhật Bản thời Thiên hoàng Minh Trị.
- Năm 1908, Hoàng đế Quang Tự qua đời. Bấy giờ có người tin rằng Quang Tự mất vì bị Khánh Vương Dịch Khuông và Viên Thế Khải đầu độc, để đưa Tái Chấn (con Dịch Khuông) lên nối ngôi, tức Hoàng đế Phổ Nghi.
- Cách mạng Tân Hợi năm 1911, làm cho triều đình Nhà Thanh lo lắng, vì thế đã mời Viên Thế Khải ra lãnh đạo quân Bắc Dương chống lại cuộc khởi nghĩa sau 3 năm cho thôi chức. Ông nhân cơ hội này ép triều đình trao cho mình chức Tổng lý nội các đại thần (tương đương chức Thủ tướng hiện nay). Ngay sau đó, ông yêu cầu cha của Hoàng đế Phổ Nghi là Tái Phong rút lui khỏi chính trường, điều này buộc Tái Phong phải từ chức Đại Thanh Nhiếp Chính vương.
- Viên biết rằng việc đàn áp hoàn toàn cuộc cách mạng sẽ chấm dứt vai trò của ông đối với chế độ Nhà Thanh. Thay vì tấn công Vũ Xương, ông bắt đầu đàm phán với những người cách mạng. Tôn Dật Tiên được đại biểu của 17 tỉnh dự họp bầu làm Đại tổng thống lâm thời (Lê Nguyên Hồng làm phó), và lấy ngày 1 tháng 1 năm 1912 làm ngày khai sinh của chính quyền Trung Hoa dân quốc. Được tin, Viên Thế Khải liền tìm mọi cách tấn công vào chính cộng hòa. Tôn đã đàm phán và sẽ trao cho Viên chức Đại tổng thống của mình nếu ông thực hiện 5 điều, trong đó có việc hoàng đế Nhà Thanh phải thoái vị. Viên đồng ý và mật thư cho 40 võ tướng của mình uy hiếp Phổ Nghi thoái vị vào ngày 12/2/1912.
- Tháng 8 năm đó, Thế chiến thứ nhất bùng nổ, các đế quốc phương Tây đều bận chiến tranh. Nhân cơ hội này, Nhật Bản liền xông vào chiếm lấy đất đai của Trung Quốc. Mượn cớ tuyên chiến với Đức, Nhật Bản đưa quân đổ bộ lên Sơn Đông, chiếm vùng Giao Châu Loan và nắm lấy đường sắt Giao Tế. Lúc này, vì Viên Thế Khải đang muốn khôi phục nền đế chế, và muốn được Nhật Bản giúp đỡ nên không hề tỏ thái độ phản đối. Tháng 1 năm 1915, Nhật Bản đề ra 21 yêu sách với Viên Thế Khải và Chính phủ của ông, coi đó là điều kiện để họ thừa nhận Viên Thế Khải lên ngôi Hoàng đế.
- Theo cựu hoàng Phổ Nghi, Viên Thế Khải định gả con gái cho ông, nhưng việc chưa đi đến đâu thì Viên Thế Khải đã chết vì "tức giận" sau khi làm Hoàng đế 83 ngày. Theo Nguyễn Hiến Lê, thì Viên Thế Khải thấy mình bị nhiều tướng lĩnh phản đối nên vội vàng bỏ ý xưng đế, chỉ giữ chức Đại Tổng thống thôi, nhưng phe phản đối cũng không chịu. Tháng 5 năm 1916, phái cách mạng ở Quảng Châu thành lập Chính phủ Cộng hòa và bầu Lê Nguyên Hồng làm Đại Tổng thống. Viên Thế Khải ưu uất chết ngày 6 tháng 6 năm 1916 (tức ngày 6 tháng Năm âm lịch) ở tuổi 57.
- Lê Nguyên Hồng lấy tư cách là Phó Tổng thống lên làm Đại tổng thống sau cái chết của Viên, cử Phùng Quốc Cương làm phó, Đoàn Kỳ Thụy làm Tổng lý Nội các; rồi cho khôi phục Ước pháp lâm thời, triệu tập lại Quốc hội. Nhưng họ không đoàn kết với nhau được. Phe quân nhân Bắc Dương (đàn em của Viên Thế Khải) là Đoàn Kỳ Thụy, Phùng Quốc Chương, Tào Côn, Trương Tác Lâm... xưng hùng ở phương Bắc. Ở phương Nam thì có Đường Kế Nghiêu, Lục Vĩnh Đình... khởi binh chống lại, gây cuộc tương tranh quân phiệt giữa Nam và Bắc nhiều năm sau này.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1914 - 1921 XF |
39.0 mm Lưu hành |
16% |
5.000.000
217,39$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1912 - 1927 AU |
39.0 mm |
36% |
2.100.000
82,68$ | ||
1912 - 1927 XF |
39.0 mm |
36% |
2.300.000
98,71$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ Quốc dân
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1932 XF |
34.0 mm |
980.000 |
1.100.000
42,31$ | ||
1911 - 1949 MS |
39.0 mm |
128.740.000 |
5.200.000
211,38$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
2019 MS |
40.0 mm |
10.000 |
950.000
40,43$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 NHẬT BẢN
sửa🛑 ĐẾ CHẾ NHẬT BẢN
sửa☘️ Yen bạc lớn
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1870 AU-cleaned |
38,58 mm |
3.685.049 |
5.500.000
223,2$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ Yen bạc thương mại
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1875 - 1877 AU-cleaned |
38,58 mm 7/2023 |
2.416.877 34% |
22.000.000
928,27$ | ||
1875 - 1877 XF-cleaned |
38,58 mm 5/2021 |
2.416.877 34% |
19.000.000
822,51$ | ||
1875 - 1877 AU-chopmark |
38,58 mm 9/2023 |
2.772.300 39% |
14.300.000
608,51$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ Yen bạc nhỏ
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1887 - 1912 AU |
38.1 mm |
7.518.021 |
1.900.000
82,25$ | ||
1887 - 1912 AU |
38.1 mm |
21.098.754 |
2.100.000
89,36$ | ||
1887 - 1912 AU |
38.1 mm |
11.363.949 |
1.900.000
82,25$ | ||
1887 - 1912 AU |
38.1 mm |
2.448.694 |
1.900.000
82,25$ | ||
1887 - 1912 MS-62 |
38.1 mm |
6.970.843 |
5.200.000
211,04$ | ||
1887 - 1912 AU |
38.1 mm |
5.131.096 |
1.900.000
82,25$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Cha của Minh Trị là Thiên hoàng Komei qua đời đột ngột vì bệnh đậu mùa, để lại ngai vàng cho ông khi mới 15 tuổi, với thù trong giặc ngoài...
- Chính phủ Nhật Bản dưới thời Thiên hoàng Minh Trị đã tiếp cận các gia đình Rothschild ở London và Paris để xin tài trợ trong Chiến tranh Nga-Nhật. Việc phát hành trái phiếu chiến tranh Nhật Bản của tập đoàn London có tổng trị giá 11,5 triệu bảng Anh (theo tỷ giá tiền tệ năm 1907; 1,08 tỷ bảng Anh theo tỷ giá tiền tệ năm 2012).
🛑 NHẬT BẢN HIỆN ĐẠI
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1964 AU |
35,0 mm |
15.000.000 |
1.200.000
50,63$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
2002 MS |
40,0 mm |
100.000 |
1.750.000
71,14$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
2020 MS |
40,0 mm |
100.000 |
1.250.000
50,81$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 HOA KỲ
sửa🛑 DOLLAR THƯƠNG MẠI MỸ
sửaTên xu | Thời gian | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng | Giá |
---|---|---|---|---|---|
1873 - 1885 MS |
38,1 mm |
2.549.000 |
6.500.000
262,41$ | ||
1873 - 1885 AU |
38,1 mm |
1.573.700 |
3.300.000
141,63$ | ||
1873 - 1885 XF |
38,1 mm |
5.227.000 |
3.200.000
137,34$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1873 - 1885 MS |
38,1 mm |
9.519.000 |
3.300.000
141,63$ | ||
1873 - 1885 MS |
38,1 mm |
9.519.000 |
3.300.000
141,63$ | ||
1873 - 1885 MS |
38,1 mm |
9.519.000 |
3.300.000
141,63$ | ||
1873 - 1885 AU |
38,1 mm |
4.162.000 |
3.300.000
141,63$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 XU BẠC MORGAN VÀ HÒA BÌNH
sửaMệnh giá | Thời gian | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng | Giá |
---|---|---|---|---|---|
1878 - 1921 MS-64 |
38,1 mm |
9.730.000 |
2.000.000
78,74$ | ||
1878 - 1921 MS |
38,1 mm |
9.185.000 |
1.700.000
63,83$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1878 - 1921 XF |
38,1 mm |
9.967.000 |
1.100.000
46,81$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN
| |||||
1921 - 1964 XF |
38,1 mm |
6.811.000 |
750.000
31,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 DOLLAR KỶ NIỆM
sửaMệnh giá | Thời gian | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng | Giá |
---|---|---|---|---|---|
1971 - 1977 MS |
38,1 mm |
6.868.530 |
700.000
27,56$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1986 MS |
38,1 mm |
6.414.638 |
1.050.000
42,42$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1992 MS |
38,1 mm |
385.241 |
1.250.000
50,51$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
2018 MS |
40,6 mm |
127.867 |
1.600.000
64,1$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
1986 - Present AU |
40,6 mm |
9% |
750.000
32,19$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
|
📕 DOLLAR THƯƠNG MẠI ANH
sửa🛑 Hong Kong thuộc Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1866 - 1868 AU |
38,0 mm |
? |
38.000.000
1.500,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Đây là dòng xu thương mại đầu tiên của người Anh ở Viễn Đông, nó chỉ được đúc trong 3 năm từ 1866 đến 1868; Đến năm 1895 xu thương mại Hải thần mới được đúc để lưu hành tại các thuộc địa Anh ở Viễn Đông, bao gồm Hong Kong thuộc Anh và Các khu định cư Eo biển. Năm 1903, Các khu định cư Eo biển cho phát hành xu bạc dollar Eo biển thì dollar Hải thần chỉ còn được dùng bởi thuộc địa Hong Kong.
- Năm 1898, phần lãnh thổ rộng lớn nhất cấu thành nên Hồng Kông thuộc Anh là Tân Giới đã được Nhà Thanh trao lại cho người Anh thuê trong 99 năm, 2 lãnh thổ trước đó là Đảo Hông Kông và Bán đảo Cửu Long là nhượng địa vĩnh viễn.
- Anh có được đảo Hông Kông vào năm 1841 sau Chiến tranh Nha phiến lần thứ nhất với Điều ước Nam Kinh, đến năm 1860 người Anh có thêm Bán đảo Cửu Long sau Chiến tranh Nha phiến lần thứ 2 với Công ước Bắc Kinh. Năm 1898, người Anh đạt được thoả thuận mua Tân Giới trong 99 năm, kể từ đó, lãnh thổ Hong Kong giữ nguyên diện tích và hình dạng đến tận ngày nay.
- Chân dung Nữ hoàng Victoria đúc trên đồng xu đội Vương miện Kim cương (Diamond Diadem), đây là xu bạc đầu tiên của người Anh cho đúc và lưu hành ở Viễn Đông, sau khi nó được ngưng phát hành vào năm 1868 thì đến 27 năm sau, người Anh mới cho phát hành xu bạc mới, đó là dollar Hải thần - đô la thương mại chính thức của Đế chế Anh. Nó được đúc với số lượng rất lớn, lên đến 243.832.440 đô la từ năm 1895 đến 1935.
- Đồng xu này được đúc sau khi cuộc khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1851 - 1864) kết thúc được 2 năm.
🛑 Dollar Hải thần
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
ĐẾ CHẾ ANH Thuộc địa và Lãnh thổ của Anh ở Viễn Đông |
|||||
1895 - 1935 AU |
39,0 mm |
21.545.500 |
3.000.000
128,76$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1935 AU |
39,0 mm |
30.743.159 |
4.900.000
212,12$ | ||
1895 - 1935 MS |
39,0 mm |
25.684.971 |
3.300.000
141,63$ | ||
1895 - 1935 XF |
39,0 mm |
30.404.499 |
2.700.000
115,88$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1935 MS |
39,0 mm |
5.672.075 |
4.900.000
212,12$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Xu bạc đầu tiên của Đế chế Anh đúc và lưu hành ở Viễn Đông là 1 dollar Victoria Hong Kong, đúc trong 3 năm 1866, 1867 và 1868. Sau đó thì trong suốt 27 năm, người Anh không phát hành bất cứ loại xu bạc nào nữa, cho đến năm 1895 thì dollar Hải thần mới được phát hành và được đúc số lượng lớn để lưu hành trong tất cả thuộc địa và lãnh thổ bảo hộ của Anh ở Viễn Đông như Hồng Kông thuộc Anh, Các khu định cư Eo biển... Đến năm 1903, khi Dollar Eo biển ra đời thì Dollar Hải thần chỉ còn được Hông Kông thuộc Anh sử dụng.
- Trong suốt lịch sử của mình, từ năm 1895 đến 1935, đã có 243.832.440 đồng xu bạc mệnh giá 1 dollar được đúc, và người ta phải dùng đến 5.914,16 tấn kim loại bạc nguyên chất.
- Dương tử kinh có tên khoa học là Bauhinia blakeana được phát hiên ra vào năm 1880 bởi một nhà truyền giáo người Pháp ở gần một khu nhà hoang bên bờ biển Đảo Hồng Kông và tên khoa học của nó được đặt theo tên thống đốc Henry Arthur Blake và vợ. Hoa dương tử kinh là biểu tượng của Hong Kong và xuất hiện trên lá khu kỳ Hong Kong. Người Hong Kong gọi là của cây là Thông minh diệp biểu tượng cho sự thông minh và tin rằng kẹp lá vô sách sẽ học hành tốt hơn. Tất cả các cây dương tử kinh hiện tại đều có nguồn gốc từ cành của cây đầu tiên được phát hiện năm 1880.
🛑 Dollar Eo biển
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
ĐẾ CHẾ ANH Thuộc địa và Lãnh thổ của Anh ở Đông Nam Á |
|||||
1903 - 1904 AU |
37.3 mm |
15.009.891 |
2.500.000
107,30$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1907 - 1909 AU |
34.3 mm |
6.841.531 |
1.500.000
64,38$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 DOLLAR THƯƠNG MẠI PHÁP
sửa🛑 Thuộc địa và xứ bảo hộ tiền Liên bang
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
ĐẾ CHẾ THỰC DÂN PHÁP Thuộc địa & Đất bảo hộ của Pháp ở Viễn Đông |
|||||
1885 - 1895 MS |
39,0 mm |
800.000 |
3.200.000
125,98$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1885 - 1895 MS |
39,0 mm |
3.216.000 |
3.200.000
125,98$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Đông Dương thuộc Pháp
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1885 - 1895 AU |
39,0 mm |
3.076.000 |
3.200.000
125,98$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1885 - 1895 MS |
39,0 mm |
948.000 |
3.200.000
125,98$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1885 - 1895 MS |
39,0 mm |
1.240.000 |
5.500.000
223,1$ | ||
1885 - 1895 MS |
39,0 mm |
6.108 |
5.500.000
223,1$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1885 - 1895 XF |
39,0 mm |
795.000 |
3.200.000
124,46$ | ||
1885 - 1895 XF |
39,0 mm |
1.308.000 |
3.200.000
124,46$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1885 - 1895 XF |
39,0 mm |
1.782.000 |
3.200.000
124,46$ | ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm |
3.798.000 |
1.900.000
84,44$ | ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm |
11.858.000 |
1.900.000
84,44$ | ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm |
11.858.000 |
3.300.000
129,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Toàn quyền Paul Doumer (02/1897 - 10/1902) Toàn quyền thứ 6 và sau trở thành Tổng thống thứ 14 của Pháp |
|||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
2.511.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
4.304.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
4.681.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
13.319.000 |
2.500.000
98,04$ | ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm |
13.319.000 |
2.100.000
93,33$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
3.150.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
3.327.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 XF |
39,0 mm |
10.077.000 |
2.000.000
85,84$ | ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm |
5.751.000 |
1.300.000
57,78$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
3.561.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm 11/2022 |
10.194.000 |
2.000.000
83,33$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Toàn quyền Louis Alphonse Bonhoure (02/1907 - 09/1908) Toàn quyền tạm thời giữa Paul Beau và Wladislas Klobukowski |
|||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
14.062.000 |
2.200.000
86,61$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
13.986.000 |
2.000.000
78,74$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
9.201.000 |
3.700.000
147,65$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Toàn quyền Albert Jean George Marie Louis Picquié (01/1910 - 02/1911) Toàn quyền tạm quyền giữa Antony Wladislas Klobukowski và Albert Sarraut |
|||||
1895 - 1928 XF |
39,0 mm |
761.000 |
2.050.000
91,11$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
3.244.000 |
3.300.000
134,15$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
4.850.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
3.580.000 |
1.600.000
62,87$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
1.150.000 |
2.500.000
101,63$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
7.420.000 |
2.500.000
101,63$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
2.831.000 |
2.500.000
101,63$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
2.882.000 |
3.500.000
137,53$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
2.882.000 |
2.700.000
109,67$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
6.383.000 |
1.900.000
| ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm |
6.383.000 |
1.400.000
62,22$ | ||
1895 - 1928 MS |
39,0 mm |
8.183.999 |
1.900.000
| ||
1895 - 1928 AU |
39,0 mm 6/2023 |
5.290.000 |
2.800.000
62,22$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1931 AU |
35,0 mm |
16.000.000 |
2.000.000
85,84$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Dòng xu 1 piastre Đông Dương được đúc dưới thời Pháp thuộc với số lượng lớn, từ vài triệu xu mỗi năm, chỉ có 5 năm có số lượng đúc dưới 1 triệu xu, gồm: 1890 - 6.108 xu; 1893 - 795.000 xu; 1885 - 800.000 xu; 1888 - 948.000 xu; 1910 - 761.000 xu.
📕 VƯƠNG QUỐC PHÁP - CABET
sửa🛑 Triều đại Bourbon
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1774 - 1792 UNC |
41,0 mm |
614.000 |
3.480.000
150,00$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Vua Louis XVI (1754-1793) tên đầy đủ là Louis Auguste de France, khi sinh ra đời ông được phong Công tước xứ Berry. Ông là con thứ 3 trong số 7 người con của Thái tử Louis Ferdinand (1729-1765) và Maria Josepha xứ Sachsen, con gái của August III của Sachsen và Ba Lan. Khi mới ra đời, ông không được bố mẹ quan tâm, vì trên ông có anh trai là Louis, Công tước xứ Bourgogne, vừa thông minh vừa đẹp trai hơn. Song, Công tước xứ Bourgogne lìa đời năm 1761 khi mới lên chín.
- Louis từ nhỏ có sức khoẻ tốt, nhưng rất nhút nhát, ông tỏ ra xuất sắc trong học tập và có năng khiếu trong ngôn ngữ, lịch sử, địa lý và thiên văn học. Ngày 20/12/1765, lúc đó Louis 11 tuổi thì cha qua đời, vì thế ông thừa kế tước vị Thái tử Pháp, xếp vị trí số 1 trong danh sách kế vị ngai vàng của ông nội là Louis XV của Pháp. Mẹ cậu, suy sụp sau cái chết của chồng, qua đời ngày 13 tháng 3 năm 1767.
- Sau cái chết của ông nội là Louis XV vào năm 1774, ông lúc đó gần 20 tuổi đã lên kế vị ngai vàng, phải gánh vác trách nhiệm nặng nề vào lúc chính phủ ngập trong nợ nần trong khi sự bất mãn đối với nền quân chủ "chuyên quyền" đang dâng cao. Louis cũng cảm thấy mình không có đủ phẩm chất của một nhà lãnh đạo. Nhà vua quyết tâm thực hiện các động thái lắng nghe người dân, Trong nhiều chiếu chỉ, nhà vua thường giải thích thiện ý của mình là chỉ nhằm mang lại ích lợi cho người dân. Khi được hỏi lý do tái triệu tập Nghị viện, Louis nói rằng, "Đây có thể là một động thái chính trị thiếu khôn ngoan, nhưng đối với ta, nó bày tỏ ước muốn được yêu thương". Quyết tâm làm một minh quân, Louis thổ lộ, "cần phải luôn hỏi ý kiến người dân; họ không bao giờ sai".
- Một trong số các sự kiện quan trọng xảy ra trong thời trị vì của Louis XVI là việc ban hành Chỉ dụ Versailles, còn gọi là Chỉ dụ Khoan dung vào ngày 7 tháng 11 năm 1787, và trình Nghị viện ngày 29 tháng 1 năm 1788. Chỉ dụ này vô hiệu hóa Chỉ dụ Fontainbleau có hiệu lực kéo dài suốt 102 năm. Chỉ dụ Versaille dành cho người dân không phải Công giáo – gồm có người Kháng Cách Huguenot, Lutheran, và người Do Thái – tư cách dân sự và tư cách pháp lý tại Pháp, cho họ quyền công khai thực hành đức tin.
- Triều đình của Louis XVI ngập ngụa trong nợ nần, nhiều đời bộ trưởng của Louis đã bị bãi chức vì không thể giúp triều đình cải thiện tài chính. Việc nhà vua muốn tăng thuế đã bị Nghị viện bác bỏ, việc vay tiền nước người làm tình hình thêm nghiêm trọng. Tình trạng thêm nghiêm trọng sau khi Louis XVI quyết định ủng hộ Cách mạng Mỹ, với mong muốn sẽ chiếm lại các thuộc địa mà người Anh đã lấy của Pháp trong Chiến tranh Bảy năm (1758-1763) dưới thời ông nội là Louis XV. Pháp đã giúp người Mỹ giành độc lập, nhưng triều đình Pháp tiêu tốn mất 1.066 triệu livre và toàn bộ là tiền vay với lãi suất cao, trong khi đó thuộc địa cũ thì không lấy lại được.
- Giám mục Pierre Pigneau de Behaine (Bá Đa Lộc) dẫn theo Thái tử Nguyễn Phúc Cảnh sang Pháp xin viện trợ từ triều đình Louis XVI giúp Nguyễn Ánh đánh Tây Sơn. Hiệp ước Versailles năm 1787 được ký kết, nhưng không thể thực hiện, vì chính quyền Louis đã rệu rả. Tuy nhiên Pigneau de Behaine vẫn kiên định trong nỗ lực hỗ trợ cho Nguyễn Ánh nhờ sự ủng hộ của những thương nhân người Pháp, chiêu mộ một lực lượng gồm binh sĩ và sĩ quan Pháp đóng góp cho công cuộc hiện đại hóa đạo quân của chúa Nguyễn, đây là một trong những nhân tố dẫn đến chiến thắng của Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn, thống nhất Đại Việt trong năm 1802.
- Ngày 16/5/1770, Louis lúc đó 15 tuổi đã thành hôn với Nữ đại công tước Maria Antonia của Áo (14 tuổi), con gái út của Hoàng đế La Mã Thần thánh Franz I và Maria Theresia của Áo. Dân chúng Pháp không mấy thiện cảm với cuộc hôn nhân này. Liên minh với Áo đã đẩy nước Pháp vào một cuộc chiến thảm khốc (Chiến tranh Bảy năm) khiến Pháp bị Anh đánh bại, cả ở châu Âu lẫn Bắc Mỹ. Tại nước Pháp, Maria Antonia bị xem là vị khách không mời.
- Con gái của Louis, Marie-Thérèse Charlotte, về sau là Công tước phu nhân xứ Angoulême, sống sót sau cuộc cách mạng, tích cực vận động Rô-ma phong thánh cho cha của bà. Năm 1793, Louis được Giáo hoàng Pius VI miêu tả như là một người tử đạo. Tuy nhiên, đến năm 1820, Bộ Giáo nghi ở Rô-ma cho biết không thể chứng minh Louis đã bị hành quyết vì lý do tôn giáo, chấm dứt mọi hi vọng phong thánh cho cựu vương.
- Ngày 15 tháng 1 năm 1793, Đại hội Quốc dân gồm 721 đại biểu bỏ phiếu. Với bằng chứng rõ ràng về việc Louis thông đồng với quân xâm lược, kết quả cuộc biểu quyết là 693 phiếu kết tội và 23 phiếu trắng. Trong cuộc biểu quyết diễn ra ngày hôm sau quyết định số phận cựu vương, có 288 đại biểu không đồng ý án tử hình nhưng ủng hộ biện pháp giam cầm hoặc cho sống lưu vong, có 72 đại biểu ủng hộ án tử hình nhưng hoãn việc thi hành án, và 361 đại biểu đòi hành quyết Louis ngay lập tức. Philippe Égalité, cựu Công tước xứ Orléans, cha của Vua Louis-Philippe tương lai và là anh họ của Vua Louis, bỏ phiếu đòi xử tử cựu vương, đã gây ra nhiều cay đắng trong hoàng tộc Pháp.
- Ngày kế tiếp, trong khi 310 đại biểu xin khoan hồng thì có đến 380 phiếu đòi hành quyết Louis. Và đó là quyết định cuối cùng. Thứ Hai, ngày 21 tháng 1 năm 1793, Louis bị đưa lên máy chém tại Quảng trường Cách mạng (nay là Quảng trường Concorde). Đao phủ Charles-Henri Sanson làm chứng rằng cựu vương can đảm khi đối diện với cái chết. Khi bước lên đoạn đầu đài, Louis tỏ ra nhẫn nhục trong phẩm giá. Ông chỉ nói ngắn gọn khẳng định mình vô tội ("Tôi tha thứ cho những ai gây ra điều bất hạnh này của tôi…"), tuyên bố rằng ông sẵn lòng chết và cầu nguyện cho người dân Pháp được tránh khỏi số phận tương tự. Nhiều người kể lại rằng có lẽ Louis XVI muốn nói thêm nữa, nhưng Antoine-Joseph Santerre, chỉ huy đội Vệ binh Quốc gia, ra lệnh nổi trống để cắt lời của tử tội. Một số nhân chứng thuật lại rằng sau nhát chém đầu tiên, đầu của Louis vẫn chưa rời khỏi cổ. Nhiều người từ trong đám đông chạy đến nhúng khăn tay của mình vào dòng máu của Louis đang chảy tràn xuống đất.
- Ngay sau khi bị hành quyết, thi hài của Louis XVI được đưa đến Nghĩa trang Madeleine gần đó, nơi những người bị chém đầu tại Quảng trường Cách mạng được chôn trong các ngôi mộ tập thể. Trước khi chôn cất, một buổi lễ tôn giáo ngắn đã được tổ chức tại nhà thờ Madeleine. Sau đó đầu bị cắt đứt của ông được đặt giữa hai chân, được chôn trong một ngôi mộ không có bia mộ, với vôi sống rải trên cơ thể. Năm 1815, Louis XVIII đã chuyển hài cốt của anh trai Louis XVI và chị dâu Marie Antoinette và chôn cất tại Vương cung thánh đường St Denis, nghĩa trang Hoàng gia của các Vua và Hoàng hậu Pháp.
- Louisville, thành phố lớn nhất tiểu bang Kentucky, Hoa Kỳ, được đặt theo tên của Vua Louis XVI. Năm 1780, Nghị viện bang Virginia đặt tên cho thành phố này để vinh danh Louis do nhà vua gởi quân đến giúp người Mỹ trong cuộc cách mạng (vào thời điểm ấy, Kentucky là một phần của Commonwealth of Virginia. Mãi đến năm 1792, Kentucky mới trở thành tiểu bang thứ 15 của Hoa Kỳ). Trên lãnh thổ Hoa Kỳ, còn có nhiều địa danh khác mang tên "Louisville" ở các tiểu bang: Alabama, Colorado, Gruzia, Illinois, Kansas, Nebraska, New York, Ohio, Tennessee.
- Vụ án chiếc vòng cổ kim cương (1784-1785) là một sự cố xảy ra tại triều đình Louis XVI liên quan đến vợ của ông là Marie Antoinette. Người ta tin rằng, Vương hậu đã lừa các thợ kim hoàn để mua một chiếc vòng cổ kim cương rất đắc tiền mà sau đó bà từ chối trả tiền. Trên thực tế, bà đã từ chối mua nhưng chữ ký của bà bị Jeanne de Valois-Saint-Remy làm giả, sau đó Jeanne bị kết án, sự kiện này đã bị hiểu lệch đi dẫn đến nó trở thành một trong những lý do khiến cho người dân Pháp bất mãn chế độ quân chủ mà củng hộ Cách mạng Pháp.
🛑 Bourbon Phục hoàng
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1814 - 1815 XF |
37,0 mm |
1.129.771 |
2.900.000
125,54$ | ||
1816 - 1824 XF |
37,0 mm |
9.064.043 |
1.856.000
79,66$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Vua Charles X (1824 - 1830) Vị vua cuối cùng của Nhà Bourbon cai trị Vương quốc Pháp |
|||||
1824 - 1826 XF |
37,0 mm |
7.168.865 |
2.088.000
89,61$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Quân chủ tháng Bảy
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1831 XF |
37,0 mm |
6% |
790.000
33,91$ | ||
1844-1848 XF |
37,0 mm |
3.048.692 |
1.800.000
76,60$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 TRIỀU ĐẠI BONAPARTE
sửa🛑 Tổng tài Napoleon
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1802 - 1803 AU |
37,0 mm |
3.877.151 |
8.000.000
346,32$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Đệ Nhất Đế chế Pháp
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1809 - 1814 XF |
37,0 mm |
31.041.384 |
3.079.000
133,29$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 Vương quốc Ý - Napoleon
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1807 - 1814 XF |
37,0 mm |
2.820.000 |
2.122.000
91,86$ |
- Eugène de Beauharnais (1781-1824) là con riêng của Hoàng hậu Joséphine de Beauharnais và Tử tước Alexandre de Beauharnais, ông được Hoàng đế Napoleon I (cũng là cha dượng của ông) nhận làm con nuôi (ngày 12 tháng 1 năm 1806) và phong tước Hoàng tử Pháp, nằm trong Vương tộc Bonaparte dù ông chỉ là con riêng của vợ hoàng đế và được hoàng đế nhận làm con nuôi. Tuy nhiên ông không được thừa kế ngai vàng Pháp, nhưng được thừa kế ngai vàng Vương quốc Ý nếu hoàng đế không có con trai thứ hai. Có nghĩa là, con trai trưởng của Hoàng đế Napoleon sẽ thừa kế ngai vàng Đế chế Pháp, người con trai thứ 2 sẽ thừa kế ngai vàng Vương quốc Ý, nhưng nếu hoàng đế chỉ có 1 người con trai duy nhất thì Eugène de Beauharnais sẽ là vua của Ý.
- Eugène de Beauharnais còn có một người em gái ruột là Hortense de Beauharnais (1783-1837), bà được hoàng đế Napoleon I gả cho em ruột của mình là Louis Bonaparte, Vua của Vương quốc Holland (1805-1810). Hoàng đế Napoleon III chính là con trai của họ.
- Vì giữ vị trí là hoàng tử đế chế Pháp, Eugène được hôn phối với Vương nữ Auguste của Bayern, người con thứ 2 của Vua Maximilian I Joseph và Auguste Wilhelmine xứ Hessen-Darmstadt. Cuộc hôn nhân chính trị này được Napoleon I thu xếp để gắn chặc Pháp với đồng mình của mình là Vương quốc Bayern, 2 cuộc hôn nhân tương tự khác cũng được thực hiện với Đại công quốc Baden và Vương quốc Württemberg. Khi hoàng hậu Joséphine không thể sinh ra người thừa kế cho hoàng đế, Napoleon đã ly dị bà và lấy Hoàng nữ Maria Ludovica của Áo, là con gái của Hoàng đế Franz I.
- Ông được bổ nhiệm làm Phó vương Ý từ năm 1805 - 1814, 5uy mối quan hệ giữa Eugène de Beauharnais và Napoleon chỉ là cha dượng và con riêng của vợ, nhưng các nhà sử học đã xem ông là một trong những người thân cận nhất của Hoàng đế Napoleon I, vì ông luôn chỉ huy quân Ý trong tất cả các chiến dịch của Hoàng đế Napoleon ở khắp châu Âu với lòng trung thành tuyệt đối.
- Khi Napoleon thoái vị ở cả 2 ngai vàng của Đệ Nhất Đế chế Pháp và Vương quốc Ý vào ngày 11/02/1814, Phó vương Eugène de Beauharnais đã đưa quân đến Sông Mincio, sẵn sàng đương đầu với bất kỳ cuộc tấn công nào từ Đức và Áo, và ông cũng đã cố gắng thuyết phục Thượng viện Vương quốc Ý để đưa mình lên ngai vàng, nhưng bất thành. Eugène de Beauharnais đầu hàng quân Áo vào ngày 23/04 và ông đã rời Bán đảo Ý để đến Vương quốc Bayern theo lời khuyên của cha vợ mình là Vua Maximilian I Joseph, ông đã được phong tước hiệu Công tước xứ Leuchtenberg và sống phần đời còn lại cùng với gia đình ở nơi đây.
- Năm 1805, sau khi Napoleon I thất bại trong việc thuyết phục các thành viên trong gia đình của mình tiếp nhận ngai vàng Ý, ông ấy đã tự đội Vương miện Sắt lên đầu và trở thành vua Ý. Trong lễ đăng quang, Napoléon đã trao chiếc nhẫn và áo choàng hoàng gia cho con riêng của vợ ông là Eugène vào ngày 7 tháng 6 năm 1805, và bổ nhiệm ông làm Phó Vương của Ý.
- Vào ngày 20 tháng 12 năm 1807, ông được phong Prince de Venise ("Thân vương xứ Venice"), một tước hiệu được tạo ra vào ngày 30 tháng 3 năm 1806, khi tỉnh Venice được lấy từ Áo vào năm 1805, và hợp nhất thành Vương quốc Ý dưới quyền của Vương tộc Bonaparte.
- Năm 1810, Hoàng đế Napoléon sử dụng quyền lực của mình để áp đặt lên Karl von Dalberg, Tổng giám mục xứ Regensburg và Đại công tước xứ Frankfurt, để ép ông này chỉ định Eugène làm người thừa kế hợp pháp của đại công quốc. Von Dalberg thoái vị vào ngày 26 tháng 10 năm 1813 do cuộc chinh phục Frankfurt sắp xảy ra bởi quân đội đồng minh, và Eugène trở thành đại công tước trên danh nghĩa cho đến khi Frankfurt bị quân đồng minh chiếm đóng vào tháng 12 cùng năm.
🛑 Vương quốc Westphalia
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1810 AU |
39.0 mm 9/2022 |
? |
10.470.000
427,35,00$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Jérôme Bonaparte (1784-1860) là người con thứ 8 và cuối cùng (con trai thứ năm sống đến tuổi trưởng thành) của Carlo Buonaparte (1746-1785) và vợ Letizia Ramolino (1750-1836). Các anh chị của ông gồm: Joseph Bonaparte, Napoleon Bonaparte, Lucien Bonaparte, Élisa Bonaparte, Louis Bonaparte, Pauline Bonaparte và Caroline Bonaparte.
- Ông được anh trai mình là Hoàng đế Napoleon đưa lên ngai vàng Vương quốc Westphalia (1807-1813). Với năng lực điều hành hiệu quả, ông trở thành một cánh tay đắc lực của anh trai. Thời trẻ, ông phục vụ trong Hải quân Pháp ở châu Mỹ. Vào đêm Giáng sinh ngày 24/12/1803, Jerome lúc đó 19 tuổi đã kết hôn với Elizabeth "Betsy" Patterson (1785 - 1879) lúc ấy 18 tuổi, là con gái của một chủ tàu và thương gia giàu có, William Patterson, ở Baltimore. Người anh Napoleon lúc đó là Đệ nhất Tổng tài Pháp đã không chấp nhận cuộc hôn nhân, ông đã yêu cầu Giáo hoàng Piô VII huỷ bỏ sự công nhận cuộc hôn nhân, nhưng giáo hoàng đã từ chối, và đây được xem là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc xung đột giữa hoàng đế và giáo hoàng sau này.
- Ngày 11/03/1805, khi đã ở ngai vàng, Hoàng đế Napoleon đã đơn phương ra sắc chỉ không công nhận cuộc hôn nhân của em trai với Elizabeth và cấm bà này bước vào lãnh thổ của Pháp. Jerome và Elizabeth lúc đó đang mang thai đã quyết định trở về Pháp, cả hai đáp thuyền đến Bồ Đào Nha, một quốc gia trung lập, sau đó Jerome đến Ý để thuyết phục anh trai, còn Elizabeth lên đường đến Hà Lan với hy vọng sẽ đặt chân lên đất Pháp, nhưng hoàng đế đã ngăn chặn và bà phải đến Vương quốc Anh và sinh ra đứa con đầu lòng là Jérôme Napoléon Bonaparte (1805–1870) tại đây.
- Vì Hoàng đế Napoleon quá kiên quyết nên Jerome đã phải phục tùng theo yêu cầu là li hôn với Elizabeth, sau đó cô và con trai đã trở về Mỹ. Đến năm 1815, Elizabeth mới tuyên bố ly hôn với Jerome theo một sắc lệnh và đạo luật đặc biệt của Quốc hội Bang Maryland. Nhánh Vương tộc Bonaparte tại Mỹ đến từ người con trai duy nhất của bà với Jerome. Cháu nội của bà và Jérôme là Charles Joseph Bonaparte là thành viên trong Nội các của Tổng thống Theodore Roosevelt với vai trò là Bộ trưởng Tư pháp và Bộ trưởng Hải quân, chính ông cũng là người lập ra Cục điều tra của Bộ Tư pháp, sau được đổi tên thành Cục Điều tra Liên bang (FBI).
- Để củng cố mối quan hệ với các đồng minh thân cận ở Đức, Hoàng đế Napoleon đã thực hiện một loạt các cuộc liên hôn giữa Vương tộc Bonaparte với nhiều hoàng gia. Năm 1807, Jerome kết hôn với Vương nữ Katharina, con gái của Friedrich I của Württemberg. Họ có với nhau 3 người con, bao gồm: Jérôme Napoléon Charles Bonaparte (1814–1847), phục vụ trong quân đội của bác bên ngoại là Wilhelm I của Württemberg; Mathilde Bonaparte (1820–1904), kết hôn với Anatoliy Nikolayevich Demidov, Thân vương thứ 1 xứ San Donato. Mathilde là nhân vật nổi bật trong và sau Đệ Nhị Đế chế Pháp; Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte (1822–1891), kết hôn với Maria Clotilde của Ý (con gái của Vittorio Emanuele II của Ý), là cố vấn thân cận của anh họ Napoléon III và đặc biệt, được coi là người ủng hộ hàng đầu cho sự can thiệp của Pháp vào Ý và những người theo chủ nghĩa dân tộc Ý.
- Năm 1813, Vương quốc Westphalia bị giải thể, Katharina theo Jérome đến Pháp. Sau sự sụp đổ của Đế chế Napoléon vào năm 1814, Friedrich I mong con gái sẽ rời khỏi Jérome như Maria Ludovica của Áo đã làm với Napoléon, nhưng thay vào đó Katharina lại theo chồng đi đày đến Trieste ở vùng Ý thuộc Áo. Trong thời kỳ Triều đại Một trăm ngày năm 1815, Katharina đã giúp Jérome trốn thoát và đoàn tụ Napoléon và bổ nhiệm Jérôme vào quyền chỉ huy Sư đoàn 6 của Quân đoàn II dưới quyền của Tướng Honoré Charles Reille. Sau khi Napoleon thất bại tại Waterloo, hai vợ chồng đã bị trục xuất đến Württemberg và bị quản thúc tại gia.
- Năm 1848, cháu trai của ông, Louis Napoléon, trở thành Tổng thống của Đệ Nhị Cộng hòa Pháp. Jérôme được bổ nhiệm làm Thống đốc Điện Invalides ở Paris, nơi chôn cất của Napoléon I. Khi Louis Napoléon trở thành hoàng đế với đế hiệu là Napoléon III, Jérôme được công nhận là người thừa kế ngai vàng của Đệ Nhị Đế chế Pháp cho đến khi con trai của Napoléon III và Eugène ra đời. Jérôme được phong Thống chế Pháp năm 1850, giữ chức Chủ tịch Thượng viện năm 1852, và được phong "Prince Français". Jerome là người duy nhất trong số các anh chị em của Hoàng đế Napoleon sống đủ lâu để thấy sự ra đời của Đệ Nhị Đế chế Pháp, và ông qua đời vào năm 1860, nên không thể nhìn thấy sự xụp đổ của Đệ nhị đế chế.
🛑 Lucca & Piombino
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1805-1808 AU |
37.0 mm 7/2023 |
83.309 |
11.500,000
485,23$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Hoàng đế Napoleon I lập ra Thân vương quốc Lucca và Piombino vào năm 1805 từ việc sáp nhập Cộng hòa Lucca và Thân vương quốc Piombino, hoàng đế đã trao thân vương quốc cho em gái mình là Élisa Bonaparte cai trị và nó tồn tại đến năm 1814 thì được Đại hội Viên cho phục hồi về hiện trạng cũ, trong đó đảo Elba được tách ra khỏi Piombino để lập ra Thân vương quốc Elba và trao lại cho cựu hoàng Napoleon làm nơi lưu vong, phần lãnh thổ trên đất liền được trao cho Đại công quốc Toscana; Lucca được tái lập thành Công quốc Lucca và trao cho María Luisa Josefina, Vương hậu Etruria xem như bồi thường cho việc nhường lại Công quốc Parma cho Maria Ludovica của Áo, vợ của cựu hoàng Napoleon, bà sẽ được cai trị cho đến khi qua đời vào năm 1847 và trả lại Parma cho con trai của Maria Luisa là Carlo II xứ Parma, khi ấy thì Công quốc Lucca sẽ được sáp nhập vào Đại công quốc Toscana.
- Élisa là em gái của Joseph Bonaparte, Napoleon Bonaparte và Lucien Bonaparte, bà là chị gái của Louis Bonaparte, Pauline Bonaparte, Caroline Bonaparte và Jérôme Bonaparte. Élisa là người em gái duy nhất mà Napoleon trao cho vương quyền cai trị một lãnh thổ. Bà là người rất mạnh mẽ nên đã thường xuyên chống lại ý kiến của anh trai mình là Hoàng đế Napoleon I.
- Chồng của bà là Félix Baciocchi, một thiếu tướng trong quân đội Pháp, họ kết hôn vào năm 1797, sau khi Napoleon lên ngôi hoàng đế, ông được phong Thân vương nhưng mọi quyền cai trị đều nằm trong tay vợ, và vợ ông cũng không chung thuỷ, hay ngoại tình, nhưng ông đã cam chịu.
- Ngày 19/03/1805, hai vợ chồng Élisa và Félix đã được phong Thân vương xứ Piombino, đến ngày 14/07/1805 được phong thêm tước vị Thân vương xứ Lucca. Ngày 31/03/1806, hoàng đế Napoleon cho sáp nhập thêm Công quốc Massa và Carrara vào thân vương quốc của bà. Ngày 03/03/1809, Élisa trở thành Nữ đại công tước xứ Toscana - Trước đó, vào năm 1807, Napoleon đã cho sáp nhập Vương quốc Etruria của Ludovico II (dưới quyền nhiếp chính của mẹ là María Luisa Josefina của Tây Ban Nha) vào Pháp, đến năm 1809 thì cho tách ra và tái lập Đại công quốc Toscana và trao vương quyền cho em gái mình.
- Ngày 13/3/1814, trong khi đang mang thai, Élisa phải chạy trốn khỏi Lucca, khi nó bị liên quân Anh-Áo dưới sự chỉ huy của Lãnh chúa William Bentinck đánh chiếm.
- Bà qua đời do mắc bệnh hiểm nghèo vào ngày 07/08/1820 ở tuổi 43, có thể bị nhiễm bệnh tại một địa điểm khai quật khảo cổ do bà tài trợ.
🛑 Đệ Nhị Đế chế Pháp
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1861 - 1870 AU |
37,0 mm 10/2022 |
2.022.004 |
1.160.000
49,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 CỘNG HÒA PHÁP
sửa🛑 Đệ Nhị Cộng hòa Pháp
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1852 XF |
37,0 mm |
16.096.228 |
1.350.000
58,44$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Đệ Tam Cộng hòa Pháp
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1870 - 1889 MS |
37,0 mm 10/2022 |
8.800.000 |
1.000.000
(41,67$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1929 - 1939 AU |
35,0 mm |
24.447.048 |
500.000
(21,28$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Đệ Ngũ Cộng hòa Pháp
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1964 - 1973 AU |
37,0 mm |
18.085.500 |
700.000
(29,79$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1974 - 1980 AU |
41,0 mm |
12.030.211 |
850.000
(36,48$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1988 MS |
31,0 mm |
4.849.011 |
500.000
(21,28$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1999 MS |
37,0 mm |
25.000 |
1.250.000
(50,81$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 LÃNH THỔ THUỘC PHÁP
sửa☘️ New Hebrides
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1966 MS-67 |
37,3 mm |
200.000 |
1.900.000
74,51$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- New Hebrides ngày nay là quốc đảo Vanuatu
☘️ French Guiana
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Tỉnh trưởng Ange Mancini (2003 - 2006) |
|||||
2004 MS |
38,6 mm |
2.000 |
1.300.000
50,98$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 TRIỀU ĐẠI WELF
sửa🛑 Brunswick-Wolfenbüttel
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
ĐẾ CHẾ LA MÃ THẦN THÁNH Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel (1269 - 1815) Nhà Welf (Nhánh Braunschweig-Bevern) |
|||||
1763 - 1766 AU |
38,63 mm |
? |
4.000.000
179,37$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Karl I là vị Thân vương thứ 24 của Brunswick-Wolfebuttel và là Thân vương thứ 2 thuộc nhánh Brunswick-Bevern của Nhà Welf.
- Cha của ông là Ferdinand Albert, con trai thứ 4 của Ferdinand Albert I, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg. Cha của ông chiến đấu bên phe của Hoàng đế Leopold trong Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha. Trong chiến tranh Áo-Thổ năm 1716-1718, ông chiến đấu dưới quyền của Thân vương Eugene xứ Savoy. Sau cái chết của người anh họ và cha vợ Louis Rudolph vào tháng 03/1735, Ferdinand Albert thừa kế Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel và từ chức thống chế, nhưng chỉ 6 tháng sau đó ông mất, nên ngôi vị được nhường lại cho con trai Kart I.
- Ông nội của ông là Ferdinand Albert I, là con trai thứ 4 của Công tước Augustus, Thân vương xứ Brunswick-Wolfenbüttel với cuộc hôn nhân thứ 3 với Nữ công tước Elisabeth Sophie xứ Mecklenburg. Sau khi cha chết, cuộc tranh chấp vương vị diễn ra, Albert được cấp cho lãnh thổ Bevern lập ra Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel-Bevern. Khi cha của ông là Albert II thừa kế Thân vương quốc Brunswick-Wolfenbüttel từ cha vợ của mình thì Bevern được trả về lại đất cũ.
- Khi Cách mạng Mỹ nổ ra vào năm 1775, Thân vương Karl đã nhìn thấy mối lợi tài chính lớn nếu cho Vương quốc Anh thuê quân đội của mình. Năm 1776, Carl ký một hiệp ước với người anh họ là vua George III của Anh để cung cấp lính đánh thuê phục vụ cho quân đội Anh ở thuộc địa Bắc Mỹ. Nhưng 4.000 lính Brunswick đã bị bắt làm từ binh sau Trận Saratoga (1777) và đến khi chiến tranh kết thúc vào năm 1783 thì tù binh mới được trả về nước.
- Lorenz Heister của Đại học Helmstedt đã lấy tên của ông đặt cho một chi thực vật mới mà ngày nay ta biết đến là Brunsvigia với khoảng 20 loài có nguồn gốc từ đông nam va nam châu Phi (từ Tanzania đến Cape Province của Nam Phi).
- Karl là ông nội của Caroline xứ Braunschweig-Wolfenbüttel, vợ của vua George IV của Anh.
- Con dâu của ông là Augusta của Đại Anh, cháu nội của Vua George II và chị gái của Vua George III.
🛑 Vương quốc Hannover
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1842 - 1849 XF |
33,0 mm |
625.000 |
1.550.000
63,27$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Vào tháng 3 năm 1792, Vua George III của Anh đã bổ nhiệm Vương tử Ernest Augustus làm đại tá trong Trung đoàn Kỵ binh nhẹ Hannover số 9. Ông đã phục vụ ở các nhà nước Vùng đất thấp trong Chiến tranh Liên minh thứ nhất, dưới quyền anh trai của mình là Vương tử Frederick, Công tước xứ York và Albany, khi đó là chỉ huy của lực lượng liên minh Anh, Hannover và Áo. Tháng 8 năm 1793, ông đã bị thương do kiếm đâm vào đầu, dẫn đến một vết sẹo biến dạng trên mặt. Trong Trận Tourcoing ở miền bắc Pháp vào ngày 18 tháng 5 năm 1794, cánh tay trái của ông bị thương do một viên đạn đại bác bay qua gần ông. Trong những ngày sau trận chiến, thị lực ở mắt trái của ông mờ dần.
- Năm 1815, ông đã kết hôn với Friederike xứ Mecklenburg-Strelitz, người đã goá chồng 2 lần, mẹ của ông là Vương hậu Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz đã kịch liệt phản đối, dù Friederike là cháu gái ruột gọi bà bằng cô. Cho đến khi qua đời vào năm 1818 bà cũng không thừa nhận và tiếp kiến con dâu. Dù bị hoàng gia Anh ngăn cấm, nhưng cuộc hôn nhân của 2 người vẫn rất hạnh phúc cho đến phút cuối cùng. Bản thân anh trai ông là Vương tử George, Thân vương xứ Wales đã xem sự hiện diện của 2 vợ chồng ở Anh là điều đáng xấu hổ và muốn cho trợ cấp thêm tiền và tước thống đốc Hannover để họ rời khỏi Anh, nhưng bị từ chối.
- Ernest là một người cực kỳ bảo thủ, từ ngày được phong Công tước xứ Cumberland và Teviotdale, ông sở hữu một ghế trong Viện Quý tộc, thì ông đã thể hiện tinh thần bảo thủ rất mạnh mẽ, vì thế ông không được người Đảng Whig và các phong trào giải phóng Công giáo ở Ireland ưa thích. Họ đã tạo và thổi phòng nhiều tin đồn để chống lại ông. Điển hình như vụ ngoại tình và cái chết của Lãnh chúa Graves với Sellis. Một người viết tiểu sử là Geoffrey Willis, chỉ ra rằng không có vụ bê bối nào liên quan đến Công tước trong suốt hơn một thập kỷ khi ông cư trú tại Đức; chỉ khi ông tuyên bố ý định trở về Anh thì "một chiến dịch tàn ác vô song" mới bắt đầu chống lại ông. Theo Bird, Ernest là người đàn ông không được lòng dân nhất ở Anh. Ernest có nhiều ảnh hưởng lên các quyết định của vua anh George IV, nhưng dưới triều của vua anh William IV thì ông dần bị đẩy ra khỏi triều đình, dù mối quan hệ giữa hai anh em ông vẫn rất tốt.
- Ernest rất mong muốn cho con trai của mình là Vương tôn tử George kết hôn với cháu gái là Vương tôn nữ Victoria (Nữ hoàng Victoria tương lai), vì nếu điều này diễn ra thì cả 2 ngai vàng Anh và Hannover thống nhất dưới quyền cai trị của 1 vị quân chỉ Hannover chứ không bị chia đôi, nhưng điều này đã không thành hiện thực, vì Vương tôn tử George đã mù cả 2 mắt vào năm 13 tuổi. Từ giai đoạn này, Ernest đã hướng đến việc lên ngôi vua Hannover sau khi Victoria tiếp nhận ngai vàng Anh, vì theo luật Salic ở Đức thì nữ giới không được thừa kế ngai vàng, nếu trong vương tộc vẫn con nam giới. Các chính trị gia Đảng Whig cũng đã lan truyền đi tin đồn Ernest muốn ám hại cháu gái mình để chiếm cả 2 ngai vàng.
- Sau khi vua William IV của Anh qua đời vào năm 1837, Ernst được thừa kế ngai vàng Hannover theo luật Salic. Những người tự do ở Hannover thì ủng hộ Vương tử Adolphus, Công tước xứ Cambridge, người giữ chức Phó vương Hannover người thời 3 vị vua trước đó. Nhưng Vương tử Adolphus phản đối mọi hành động ủng hộ ông.
- Sau khi lên ngôi, Ernst đã thực hiện 2 hành động làm xáo trộn nội chính của Hannover: (1) Giải tán Quốc hội Hannover; (2) Đình chỉ Hiến pháp được ban hành vào năm 1819 bởi Nhiếp chính vương George xứ Wales (sau này là vua George IV của Anh), lý do là bản hiến pháp chưa được hỏi ý kiến của ông. 7 Giáo sư của Đại học Göttingen trong đó có Anh em nhà Grimm đã phản đối điều này, vì thế 3/7 người đã bị trục xuất khỏi Hannover. Những hành động ban đầu này của nhà vua đã bị chỉ trích nhiều ở Anh và châu Âu.
- Mặc dù khi còn là Công tước xứ Cumberland, nhà vua đã đấu tranh chống lại sự giải phóng Công giáo ở Anh và Ireland, nhưng ông không phản đối những người Công giáo phục vụ trong chính phủ ở Hannover và thậm chí còn đến thăm nhà thờ của họ. Ernst giải thích điều này bằng cách tuyên bố rằng không có lý do lịch sử nào để hạn chế người Công giáo ở Hannover, như đã từng xảy ra ở Vương quốc Anh. Tuy ông liên tục phản đối việc cho phép người Do Thái vào Quốc hội Anh, nhưng trao cho người Do Thái ở Hannover quyền bình đẳng này.
- Trong Cách mạng 1848, có các cuộc biểu tình bên ngoài cung điện của Nhà vua, Ernst đã cử Thủ tướng ra. Thủ tướng cảnh báo rằng, nếu những người biểu tình đưa ra bất kỳ yêu cầu không phù hợp nào đối với Nhà vua, Ernst sẽ thu dọn đồ đạc và rời đến Anh, đưa Thái tử đi cùng. Điều này sẽ khiến đất nước nằm trong tay của Phổ và chính tối hậu thư mang tính đe dọa này đã chấm dứt tình trạng kích động. Sau đó, Nhà vua đã ban hành một hiến pháp mới, có phần tự do hơn so với văn bản năm 1819.
- Ngay sau khi Vua William IV qua đời, Ernest nghe từ Lãnh chúa xứ Lyndhurst rằng Lãnh chúa xứ Cottenham người đang giữ chức Đại Chưởng ấn, đã tuyên bố rằng Công tước xứ Cumberland sẽ từ chối thực hiện Lời tuyên thệ trung thành với nữ vương Victorai, với tư cách là một quốc vương nước ngoài. Ngay sau đó Ernest vội vã xuất hiện tại Viện Quý tộc, trước khi khởi hành đến Hannover, và ký vào Lời tuyên thệ trước Chánh văn phòng như một vấn đề thường lệ. Ernest là người thừa kế hợp pháp của Nữ hoàng Victoria cho đến khi con gái của bà là Vương nữ Victoria Adelaide, chào đời vào tháng 11 năm 1840.
- Vua Ernst và cháu gái mình là Nữ hoàng Victoria đã tranh chấp việc thừa kế số trang sức do Vương hậu Charlotte quá cố để lại. Nữ hoàng Victoria cho rằng chúng thuộc về Vương quyền Anh. Vua Ernst cho rằng chúng số trang sức đó phải thuộc về người thừa kế nam, tức là chính ông. Vấn đề đã được phân xử, và ngay khi các trọng tài chuẩn bị công bố quyết định có lợi cho Hannover, một trong những trọng tài đã qua đời, khiến quyết định đó trở nên vô hiệu. Mặc dù Nhà vua yêu cầu thành lập một hội đồng mới, Victoria đã từ chối cho phép thành lập một hội đồng trong suốt cuộc đời của Nhà vua và tận dụng mọi cơ hội để đeo những món trang sức, khiến Nhà vua phải viết thư cho người bạn của mình, Lãnh chúa Strangford, "Tôi nghe nói Nữ hoàng nhỏ bé trông rất đẹp, đeo đầy kim cương của tôi." Con trai và người kế vị của Ernst là Vua Georg V, đã tiếp tục đòi lại các món trang sức này, và vào năm 1858, sau một quyết định khác có lợi cho Hannover, những món trang sức đã được chuyển giao cho đại sứ Hannover.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1857 - 1866 AU |
34,0 mm |
158.000 |
3.100.000
123,36$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là vị vua thứ 5 và cuối cùng của Vương quốc Hannover, ông trị vì từ năm 1851-1866 với vương hiệu Georg V. Ông là con trai của Ernst August, con trai thứ 5 của vua George III của Anh và Augusta xứ Sachsen-Gotha-Altenburg, vì thế Georg V gọi vua George IV của Anh và William IV của Anh là bác và Nữ hoàng Victoria là chị họ đời đầu của ông.
- Năm 1837, Vua William IV qua đời mà không có con cái hợp pháp để kế vị ngai vàng, dù ông có đến 10 người con với tình nhân. Tuy có 2 người con gái với vợ chính thức, nhưng con cái chính thức đều chết yểu không lâu sau khi ra đời. Trong đó Vương nữ Charlotte xứ Clarence qua đời ngay sau khi ra đời và Vương nữ Elizabeth xứ Clarence chỉ thọ 2 tháng 25 ngày tuổi. Vì thế mà ngai vàng Anh đã được để lại cho Vương tổn nữ Victoria, con gái duy nhất của Vương tử Edward, Công tước xứ Kent và Strathearn, bà lên ngôi với vương hiệu là Nữ vương Victoria và trị vì từ năm 1837 đến 1901 (63 năm, 216 ngày). Theo luật bán Salic thì nữ giới không được thừa kế ngai vàng Vương quốc Hannover nếu giá tộc vẫn còn người thừa kế nam, vì thế Hannover đã được thừa kế bởi cha của Georg V là Ernst August, dấu mốc này đã chấm dứt 123 năm liên minh cá nhân giữa Anh và Hannover.
- Năm 1828, Georg mùa một bên mắt sau một trận ốm, năm 1833, sau một tai nạn, con mắt còn lại của ông cũng bị mì. Vì thế Georg V là một vị vua bị mù cả 2 mắt. Nhiều người tin rằng, việc mù lòa khiến ông không thể hiểu biết về thế giới; ông đã hình thành một quan niệm kỳ lạ về phẩm giá của Nhà Welf và có ý tưởng thành lập một nhà nước Welf vĩ đại ở châu Âu.
- Cha của Georg là người có cảm tình với Vương quốc Phổ, nhưng Georg V thì ngược lại, ông ấy rất ghét Phổ nhưng lại nhiệt thành với Áo, dù mẹ của ông với mẹ của vua Phổ là chị em ruột của nhau. Biên giới phía Đông và Tây của Hannover đều tiếp giáp với lãnh thổ của Phổ và Georg V đã từ chối cấp phép cho người Phổ xây dựng một tuyến đường sắt nối thị trấn Minden của Phổ đến cảng hải quân Phổ ở Wilhelmshaven.
- Khi Chiến tranh Pháp-Phổ (1866) bắt đầu, chính phủ Phổ đã gửi tối hậu thư đến Hannover, ép phải liên minh với Phổ, dù Quốc hội Hannover đồng ý liên minh với Phổ nhưng vua Georg V lại từ chối và quay qua liên minh với Áo. Kết quả là, Quân đội Hanover gồm 20.600 người đã đầu hàng vào ngày 29 tháng 6 năm 1866 sau Trận Langensalza, mặc dù thành công về mặt chiến thuật nhưng lại thua kém về quân số. Nhà vua và hoàng gia đã chạy sang Áo lưu vong. Phổ đã chiếm đóng Hannover.
- Sau khi bị Phổ chiếm đống, Georg V vẫn cố chấp với quyết định của mình, ông ấy từ chối mọi ý tưởng để thuyết phục Phổ không xoá xổ Hannover, trong đó, vợ ông là Vương hậu Marie đã khuyên ông thoái vị để ủng hộ con trai mình là Thái tử Ernest Augustus lên ngôi. Có lẽ cùng vì sự cố chấp của ông mà tuy Hoàng đế Franz Joseph I của Áo vận động thành công để Vương quốc Sachsen không bị sáp nhập, nhưng không màn đến Hannover. Ngày 20/9/1866, Phổ sáp nhập Hannover và biến nó thành tỉnh Hannover. Sau chiến tranh Áo-Phổ, Hannover không phải là nhà nước duy nhất bị sáp nhập, còn có Tuyển hầu xứ Hessen và Công quốc Nassau.
- Từ nơi lưu vong, ông đã kêu gọi vô ích các cường quốc châu Âu can thiệp thay mặt cho Hannover. Từ năm 1866 đến năm 1870, cựu vương Georg V duy trì Quân đoàn Guelphic một phần bằng chi phí cá nhân của mình, hy vọng rằng Chiến tranh Pháp-Phổ (1870-1871) sẽ dẫn đến việc ông có cơ hội chiếm lại vương quốc của mình. Tại Paris, Georg đã tuyên truyền chống lại Phổ. Điều khiến ông thất vọng là Napoleon III đã thất bại trong Chiến tranh Pháp-Phổ năm 1871. Vì hành động cố chấp của Georg, Chính phủ Phổ đình chỉ khoản bồi thường tài chính đã được hứa hẹn trước đó và tịch thu tài sản cá nhân của ông. Thủ tướng Phổ Otto von Bismarck đã cho quản lý các tài sản bị tịch thu, cái gọi là Quỹ Guelph, được một ủy ban đặc biệt của Phổ ở Hannover quản lý và sử dụng số tiền thu được "để chống lại các hoạt động của Guelph".
📕 GIÁM MỤC VƯƠNG QUYỀN
sửa🛑 Tổng giáo phận vương quyền Salzburg
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Tổng giáo mục Vương quyền Sigismund von Schrattenbach (1753 - 1771) Tổng giám mục áp chót của Salzburg |
|||||
1761 AU |
41,0 mm |
? |
3.500.000
149,57$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN * Salzburg là quên hương của thiên tài âm nhạc Mozart. |
📕 VƯƠNG QUỐC WURTTEMBERG
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1833 AU |
38.0 mm |
83% |
3.862.000
153,25$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN
|
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1874 - 1888 XF |
38.0 mm 4/2021 |
896.725 |
1.800.000
77,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN Ông là một người đồng tính và không có con, nên ngai vàng được để lại cho người cháu trai. |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1892 - 1913 XF |
38.0 mm 4/2021 |
211.000 |
1.800.000
77,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 THÀNH BANG ĐẾ CHẾ
sửa🛑 THÀNH BANG ĐẾ CHẾ HAMBURG
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1891-1913 MS |
38,0 mm 8/2023 |
327.000 |
2.569.000
109,32$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 THÀNH BANG ĐẾ CHẾ AUGSBURG
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1765 AU |
41,0 mm |
? |
4.500.000
193,13$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 TRIỀU ĐẠI ZAHRINGEN
sửa🛑 Baden-Durlach
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1764 - 1766 VF |
42,0 mm 9/2022 |
367.000 |
5.720.177
242,64$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN
|
🛑 Đại công quốc Baden
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1830 - 1837 AU |
39.0 mm 10/2023 |
168.080 |
3.641.000
152,34$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành | |
---|---|---|---|---|---|---|
1874 - 1888 XF |
38.0 mm 4/2021 |
473.000 |
1.800.000
77,92$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1908 - 1913 XF |
38.0 mm 4/2021 |
280.000 |
1.800.000
77,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ Karl Friedrich trở thành Bá tước xứ Baden-Durlach vào ngày 12/5/1738, sau cái chết của ông nội ông là Bá tước Karl III Wilhelm. Năm 1771, ông thừa kế thêm Bá quốc Baden-Baden, sau khi vị bá tước của xứ này là August Georg Simpert qua đời mà không để lại người thừa kế hợp pháp. Cả 2 bá quốc này đều được người Nhà Zahringen cai trị, trước đó là một Bá quốc thống nhất với tên gọi Baden, thành lập từ năm 1112, nhưng đến năm 1535 thì tách ra làm 2 và đến thời của Karl Friedrich mới được thống nhất trở lại.
☘️ Karl Friedrich là một nhà cai trị đầy tham vọng và có chiến lược rõ ràng, lúc đầu ông liên minh với Nhà Habsburg-Lorraine để chống lại Cách mạng Pháp, sau đó ông đứng về phía Napoleon I, và chính vị hoàng đế này đã thưởng cho ông nhiều đất đai và nâng ông lên Tuyển đế hầu vào năm 1803. Sau khi Đế chế La Mã Thần thánh tan rã vào năm 1806, lãnh thổ của ông được nâng lên Đại công quốc.
☘️ Ông thừa kế Bá quốc Baden-Durlach chỉ với 1.631 km2, sau đó thừa kế thêm Bá quốc Baden-Baden chỉ với 140,18 km2, nhưng đến khi ông qua đời, lãnh thổ của ông lên đến 15.082 km2, có nghĩa là tăng gấp 13,3 lần lãnh thổ ban đầu.
☘️ Ông mất vào năm 1811, và là một trong những nhà cai trị qua đời trong kỷ nguyên Napoleon, nên không thể thấy sự sụp đổ của đồng minh - Đệ Nhất Đế chế Pháp. Ông thọ 83 tuổi và nắm quyền cai trị trong 73 năm, trải qua 3 tước vị khác nhau: Bá tước, Tuyển đế hầu và Đại công tước, chưa từng có một nhà cai trị nào làm được điều này như ông.
☘️ Ông có 2 đời vợ, người vợ sau là thường dân, nên bị xem là "quý tiện kết hôn", nên con cái không được nhận tước vị và thừa kế, nhưng đến năm 1817, con cháu của người vợ đầu đã qua đời gần hết mà không để lại người kế vị, để tránh ngai vàng rơi vào tay của người anh rể Maximilian I Joseph của Bayern, vị Đại công tước đương nhiệm (cháu nội của Karl Friedrich) đã hợp pháp hoá dòng dõi vợ kế của ông nội mình để họ có thể thừa kế ngai vàng của Baden. Năm 1830, con trai cả của cuộc hôn nhân thứ hai là Leopold đã kế vị làm Đại công tước.
📕 TRIỀU ĐẠI WETTIN
sửa🛑 Tuyển hầu xứ Sachsen
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1567 - 1586 AU Detail |
40 mm |
? |
14.200.000
578,95$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là em trai của Moritz xứ Sachsen vị tuyển đế hầu đầu tiên của Sachsen đến từ dòng Albertin của Nhà Wettin. Năm 1553, Moritz qua đời mà không để lại người thừa kế nam, vì thế em trai ông là August đã lên kế vị, lúc đó ông 27 tuổi. Tất cả các tuyển đế hầu xứ Sachsen cho đến khi Đế chế La Mã Thần thánh xụp đổ vào năm 1806 đều là hậu duệ của ông, tương tự đó, tất cả các vị quân chủ của Vương quốc Sachsen cũng đều là hậu duệ của ông.
- Sau khi vợ ông là Anna của Đan Mạch qua đời được 3 tháng, lúc đó August gần 60 tuổi đã kết hôn với Thân vương nữ Agnes Hedwig xứ Anhalt lúc đó chỉ mới 13 tuổi. Chưa đầy 1 tháng sau khi lấy người vợ thứ 2, ông qua đời.
- August tuy là tuyển đế hầu đời thứ 2, nhưng ông mới là người hợp pháp hoá ngôi vị tuyển đế hầu cho dòng Albertine sau khi đạt được một thoả thuận với Cựu tuyển đế hầu Johann Friedrich I của dòng Ernestine vào năm 1554.
- Anna xứ Sachsen con của Moritz xứ Sachsen và vì thế August là chú ruột của bà. Anna trở thành người vợ thứ 2 của Willem Trầm lặng, người sáng lập ra Vương tộc Oranje-Nassau và lãnh đạo người Hà Lan chống lại Tây Ban Nha, dẫn đến Chiến tranh tám mươi năm, kết quả là Hà Lan giành được độc lập năm 1648, mở ra Cộng hòa Hà Lan. Maurits xứ Oranje, vị Thân vương thứ 3 xứ Orange là con trai của bà, ông ấy giữ chức stadtholder của tất cả các tỉnh Hà Lan, ngoại trừ Frisia.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
🚩Tuyển đế hầu Friedrich August III (1763 - 1806) Vị tuyển đế hầu cuối cùng và vị vua đầu tiên của Sachsen |
|||||
1791 - 1806 XF |
41,5 mm |
? |
2.850.000
122,32$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Vương quốc Sachsen
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1807 - 1817 XF |
39.0 mm 4/2021 |
134.000 |
2.410.000
103,43$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1854 AU |
34.0 mm |
15.683 |
5.500.000
223,4$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1907 - 1914 MS |
38.0 mm 8/2023 |
298.000 |
3.091.000
131,53$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Khi Friedrich August III đang mặc đồng phục đứng ở sân ga, nhà vua được một phụ nữ yêu cầu bê đồ của cô ra khỏi xe và ông đã trả lời người phụ nữ rằng: "Thưa bà, tôi không phải là người khuân vác; tôi chỉ trông giống một người khuân vác mà thôi."
🛑 Sachsen-Gotha-Altenburg
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1764 XF |
42,0 mm 10/2022 |
? |
7.075.000
296,03$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là cậu ruột của vua George III của Anh, vì Augusta xứ Sachsen-Gotha-Altenburg, mẹ của George III là em gái của ông.
🛑 Sachsen-Coburg và Gotha
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1764 AU |
33,0 mm |
6.000 |
7.800.000
307,69$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Tím: sovereigns
Vàng: princes of Wales
Xanh lá: medieval ladies
Đỏ: modern royal knights and ladies
Xanh dương: stranger knights and ladies
- Ernst II (1818-1893) là vị Công tước thứ 2 của xứ Sachsen-Coburg và Gotha, cha ông vốn là Công tước Ernst III xứ Sachsen-Coburg và Saalfeld, nhưng qua một lần trao đổi lãnh thổ vào năm 1826, ông nhận được Gotha và mất Saalfeld nên công quốc đổi tên lành Sachsen-Coburg và Gotha và đổi vương hiệu thành Ernst I.
- Ernst II là anh ruột của Thân vương Albert, chồng của Nữ hoàng Victoria, cả hai anh em cũng đồng thời là anh em họ đời đầu của Victoria vì mẹ của Victoria là Victoire xứ Sachsen-Coburg-Saalfeld vốn là em gái ruột của cha họ là Công tước Ernst I. Ernst và Albert sinh cách nhau 14 tháng, nhưng được nuôi dạy như 2 anh em sinh đôi. Vì hôn nhân của cha mẹ họ không êm đẹp và đặc biệt là sau cái chết của người mẹ, hai anh em càng ngày càng thân thiết hơn.
- Ernst và Albert từng đến Anh để thăm Vương tôn nữ Victoria, Nữ công tước xứ Kent vào năm 1836 lúc đó họ 17 và 18 tuổi. Cả hai đều được ngấm nghé để kết hôn với công chúa, nhưng cuối cùng thì Albert trở thành chồng của Victoria, còn Ernst thì thành hôn với Đại công nữ Alexandrine xứ Baden, con gái trưởng của Leopold, Đại công tước xứ Baden.
- Ở tuổi đôi mươi, Ernst đã mắc phải bệnh truyền nhiễm liên quan tình dục, vì cha của ông đã dẫn hai anh em ăn chơi phóng túng ở Paris và Berlin, bản thân Albert thì thấy xấu hổ nên không tham gia, trong khi đó Ernst thì giống tính của cha mình. Những nhà sử học đã nghi ngờ rằng, chính Ernst đã lây bệnh cho vợ và khiến bà vô sinh, trong khi đó Ernst vẫn có một số người con ngoài giá thú với các phụ nữ bên ngoài.
- Khi vua Othon I của Hy Lạp bị truất ngôi năm 1862, người dân Hy Lạp mong muốn sẽ có một nhân vật hoàng gia Anh trở thành vua Hy Lạp, 95% phiếu trưng cầu dân ý muốn Vương tử Alfred, con trai thứ 2 của Nữ hoàng Victoria lên ngôi, nhưng ông này không đạt đủ tư cách. Cho nên Nữ hoàng và chính phủ Anh ủng hộ Công tước Ernst. Vì nếu Ernst kế vị ngai vàng Hy Lạp thì ngay lập tức vương tử Alfred có thể tiếp nhận công quốc Sachsen-Coburg và Gotha của người bác Ernst. Nhưng Ernst thì không muốn từ bỏ công quốc của mình, ông ấy vừa muốn ngai vàng Hy Lạp, vừa muốn giữ lại Công quốc, dù trước sau gì cả 2 ngai vàng này đều sẽ được để lại cho các cháu của ông, vì ông không có con hợp pháp nào thừa kế. Cuối cùng, thoả thuận thất bại, ngai vàng Hy Lạp được để lại cho Vương tử William của Đan Mạch, em trai của Alexandra, Nữ thân vương xứ Wales, ông này lên ngôi lấy vương hiệu là Georgios I, mở đầu cho triều đại Glücksburg trị vì Hy Lạp trong 110 năm (1863 - 1973). Nếu Ernst đồng ý ngai vàng Hy Lạp thì cả 2 ngai vàng Sachsen và Hy Lạp sẽ đều thuộc về các con trai và cháu trai của Nữ hoàng Victoria
- Trong việc đối đầu giữa Áo và Phổ, ban đầu Ernst đã ủng hộ người Áo, trong những phút cuối cùng trước khi Chiến tranh Áo-Phổ (1866) xảy ra, ông đã quay về ủng hộ Phổ, nhờ thế mà các công quốc của ông đã không bị xoá sổ và trừng phạt bởi Phổ như trường hợp của Vương quốc Hannover, Tuyển hầu xứ Hessen và Công quốc Nassau. Ernst được ban thưởng cho khi rừng Schmalkalden, với diện tích gần 100km2.
- Ernst II ủng hộ việc thống nhất Đức dưới quyền cai trị của Vương quốc Phổ, tham gia vào chiến tranh với Đan Mạch trong quá trình tranh chấp 2 công quốc Schleswig và Holstein. Vì thế ông đã phản đối kịch liệt việc cháu trai của mình là Thân vương xứ Wales thành hôn với công chúa Alexandra của Đan Mạch. Chuyện này đã dẫn đến xung đột và tranh cãi giữa ông với em trai và em dâu.
- Dù xung đột quyết liệt với triều đình của em dâu Victoria, nhưng ông vẫn chấp nhận để con trai thứ 2 của Albert và Victoria trở thành người thừa kế công quốc của mình. Sau khi Ernst qua đời vào năm 1893, Vương tử Alfred, Công tước xứ Edinburgh đã trở thành Công tước đời thứ 3 của Sachsen-Coburg và Gotha. Nhưng sau khi ở ngôi được 10 năm, Alfred qua đời mà không có con trai, nên ngai vàng để lại cho Charles Edward, Công tước xứ Albany, con trai của Vương tử Leopold, Công tước xứ Albany (con trai út của Nữ hoàng Victoria). Và ông này lấy vương hiệu là Carl Eduard, trở thành Công tước thứ 4 và cuối cùng.
- Sachsen-Coburg và Gotha chưa bao giờ là một công quốc thống nhất, chúng là 2 công quốc riêng rẻ và được cai trị dưới hình thức liên minh cá nhân cho đến khi chế độ quân chủ bị bãi bỏ.
🛑 Thông qua em trai, ông là anh chồng của Nữ hoàng Victoria, vì thế là bác của vua Edward VII của Anh, Hoàng hậu Victoria của Đức (vợ của Hoàng đế Friedrich III).
🛑 Thông qua vợ, ông là con rể của Đại công tước Leopold xứ Baden và Vương nữ Sofia Wilhelmina của Thụy Điển.
🛑 Thông qua cha, Vua Leopold I của Bỉ là chú của ông, Vua Leopold II của Bỉ là em họ đời đầu. Gọi thân vương Ferdinand xứ Sachsen-Coburg và Gotha là chú, và vì thế chồng của Nữ vương Maria II của Bồ Đào Nha - Thân vương Fernando là em họ đời đầu.
📕 TRIỀU ĐẠI WITTELSBACH
sửa🛑 Tuyển hầu xứ Bayern
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
ĐẾ CHẾ LA MÃ THẦN THÁNH (800/962–1806) Tuyển hầu quốc Bayern (1623 - 1806) Triều đại Wittelsbach-Bayern |
|||||
🚩Tuyển đế hầu Maximilian III Joseph (1745 - 1777) Vị tuyển đế hầu cuối cùng đến từ dòng Wittelsbach-Bayern |
|||||
1760 - 1777 AU |
40 mm 11/2022 |
7% |
3.707.000
154,46$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN
|
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1778 - 1783 |
40 mm 6/2023 |
74% |
4.600.000
195,74$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN
|
🛑 Vương quốc Bayern
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1818 MS |
39.0 mm 6/2023 |
40.000 |
8.200.000
346,0$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1865 - 1871 MS |
33.0 mm |
110.000 |
5.100.000
201,18$ | ||
1874 - 1876 XF |
38.0 mm |
1.130.000 |
2.796.000
120,0$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Được mệnh danh là Vua Thiên nga hoặc Vua truyện cổ tích, đôi khi được gọi là Vua điên Ludwig, ông là vị vua thứ 4 của Bayern và tại vị từ năm 1864 - 1886. Ông đam mê kiến trúc và nghệ thuật hơn là ngai vàng của Bayern, vì thế trong suốt 22 năm trị vì ông luôn lẩn tránh việc triều đình mà chỉ tập trung vào mơ mọng, xây lâu đài và bảo trợ nghệ thuật. Là người hướng nội, thích sống ẩn dật và tránh xa đám đông.
- Ông đã chi rất nhiều tiền để xây dựng các lâu đài và công trình xây dựng cũng như bảo trợ cho nghệ thuật, dù số tiền đó là ông lấy từ tài sản cá nhân, nhưng số nợ ông mang cũng rất nhiều, lên đến 14 triệu mark vào năm 1885. Vì thế ông bị các bộ trưởng của mình không hài lòng, họ đã quyết định tìm cách để loại bỏ ông khỏi ngai vàng thông qua việc vu cho ông mắc chứng tâm thần.
- Sau khi bị phế truất, ông đã chết bất thường sau đó chỉ 1 ngày tại hồ Starnberg cùng với người điều trị bệnh cho ông là Gudden. Khám nghiệm tử thi không phát hiện nước trong phổi của ông.
- Sau cái chết của Ludwig vào năm 1886, em trai ông là Vương tử Otto được đưa lên ngai vàng, nhưng vì ông này bị bệnh tâm thần nên chú của họ là Thân vương Luitpold trở thành nhiếp chính vương cho đến năm 1912 khi ông này qua đời ở tuổi 91. Con trai Luitpold là Ludwig tiếp tục làm nhiếp chính và sau đó phế truất Otto vào năm 1913, để lên làm vua với vương hiệu Ludwig III của Bayern cho đến khi chế độ quân chủ Đức bị bãi bỏ sau Thế chiến thứ nhất.
- Ông là người đã xây dựng Lâu đài Neuschwanstein, Cung điện Linderhof và Herrenchiemsee... ngày nay, nó là những công trình thu hút rất nhiều du khách cho bang Bayern. Ông cũng là người bảo trợ nhiệt thành và cứu vớt cuộc đời nghệ thuật của Richard Wagner. Hoàng đế Pedro II của Brasil vừa là bạn vừa là người bảo trợ xây dựng Bayreuth Festspielhaus của Wagner
- Ludwig và Hoàng hậu Elisabeth của Áo vừa là anh em họ, vừa là bạn bè thân thiết của nhau, ông với em gái của Elisabeth cũng mém chút nữa đính hôn với nhau, nhưng sau đó không thành... và ông chưa bao giờ có vợ cho đến khi qua đời. Ông bị cho là người đồng tính, có các mối quan hệ thân thiết đang ngờ với nhiều người đàn ông trong triều đình.
- Ông đứng về phe Đế quốc Áo trong Chiến tranh Áo-Phổ, nhưng sau khi Áo thua, ông bị Phổ ép tham gia liên minh và cuối cùng trở thành một phần của Đế quốc Đức dưới quyền của Phổ.
- Được mệnh danh là "Vua thiên nga", Ludwig được cho là đã truyền cảm hứng cho câu chuyện đằng sau vở ballet cổ điển Hồ thiên nga của nhà soạn nhạc người Nga Pyotr Ilyich Tchaikovsky.
- Lâu đài Neuschwanstein do Ludwig xây dựng và được Walt Disney sử dụng vào thế kỷ 20 làm nguồn cảm hứng cho Lâu đài Người đẹp ngủ trong rừng tại các Công viên Disney trên khắp thế giới.
- Ludwig rất say mê chính quyền chuyên chế thời Ancien Régime, vì thế ông tự coi mình là "Vua Mặt trăng", một cái bóng Lãng mạn của "Vua Mặt trời" Louis XIV của Pháp.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
38.0 mm 8/2023 |
520.000 |
2.439.000
103,79$ | |||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN * Ông bị bệnh tâm thần, vì thế tuy ông là vua nhưng ông chưa từng trực tiếp cai trị đất nước, quyền hành nằm dưới tay của chú của ông. |
📕 TRIỀU ĐẠI HOHENZOLLERN
sửa🛑 Phổ - La Mã Thần Thánh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1790 - 1797 XF |
38,0 mm 2/2021 |
? |
3.825.000
164,16$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
34,4 mm |
1.130.000
48,50$ | ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1861 AU |
33,0 mm |
1.000.000 |
1.800.000
77,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Phổ - Đế chế Đức
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1871 AU |
33,0 mm |
1.000.000 |
1.800.000
77,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1888 AU |
38,0 mm 6/2023 |
200.000 |
4.600.000
195,51$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Wilhelm II (1888 - 1918) Vị vua thứ 9 và cuối cùng của Phổ & Hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của Đức |
|||||
1901 AU |
38,0 mm |
460.000 |
1.800.000
73,59$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 TRIỀU ĐẠI ÁO - HABSBURG
sửa🛑 Bá quốc Tyrol
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1620 - 1621 AU-cleaned |
43.0 mm 5/2021 |
? |
12.000.000
518,36$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là em trai của Ferdinand II, Hoàng đế Thánh chế La Mã, chú của Hoàng đế Ferdinand III và ông nội họ của Hoàng đế Leopold I người đứng đầu liên minh đánh bại Đế chế Ottoman trong Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ (liên quan đến bánh sừng bò khi Ottoman bao vây thành Viên).
- Ông vốn là một tu sĩ Công giáo, được bổ nhiệm làm Giám mục vương quyền của Passau và Strasbourg, nhưng sau đó rời bỏ để lấy vợ.
🛑 Đại công quốc Áo
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1780 MS |
40,0 mm |
? |
1.000.000
42,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Hà Lan thuộc Áo
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Thống đốc Karl Alexander, Thân vương xứ Lorraine (1744 - 1780) Vị Thống đốc thứ 6 kể từ Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha |
|||||
41,0 mm |
4.000.000
171,67$ | ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1792 - 1801 XF |
39,0 mm |
5% |
2.500.000
107,30$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Đế chế Áo
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1817 - 1824 XF |
40,0 mm |
? |
2.280.000
98,70$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Năm 1817, Hoàng đế Franz I của Áo mới phong tước hiệu cho Mayer Amschel Rothschild (1744 - 1812), lúc đó ông ấy đã mất được 5 năm.
- Năm 1822, Hoàng đế Franz I của Áo đã phong cho 5 người con trai của Mayer Amschel Rothschild, người khởi đầu đế chế tài chính ngân hàng của Gia tộc Rothschild tước vị Freiherr von Rothschild (Nam tước Rothschild), 5 người con gồm có:
- Con trai cả Amschel Mayer Rothschild, đứng đầu ngân hàng M. A. Rothschild & Söhne tại Frankfurt.
- Con trai thứ 2 Salomon Mayer von Rothschild, sáng lập ra chi nhánh Áo của gia tộc.
- Con trai thứ 3 Nathan Mayer Rothschild, người sáng lập chi nhánh Anh của gia tộc, nổi tiếng vì đã thắng lớn trong việc thao túng thị trường trái phiếu Anh sau trận Waterloo.
- Con trai thứ 4 Carl Mayer von Rothschild, người lập ra chi nhánh ở Hai Sicilia, Ý của gia tộc.
- Con trai thứ 5 James Mayer de Rothschild, người lập ra chi nhánh Pháp của gia tộc.
- Nathan Mayer Rothschild người mở đầu chi nhánh ở Anh không yêu cầu Vương quốc Anh công nhận tước hiệu Nam tước của Đế chế Áo trao cho mình. Năm 1838, hai năm sau khi ông qua đời, Nữ hoàng Victoria đã cho phép sử dụng tước hiệu này ở Vương quốc Anh và người con cả của ông là Lionel de Rothschild được thừa kế tước hiệu.
- Con trai thứ 2 của Nathan Mayer Rothschild là Anthony de Rothschild đã được Nữ hoàng Victoria phong Tòng nam tước, vì ông này qua đời mà không để lại hậu duệ nam nên tước vị được để lại cho cháu trai của ông là Nathan Rothschild là con của Lionel de Rothschild (con trưởng của Nathan Mayer Rothschild). Năm 1885, Nathan Rothschild được Nữ hoàng Victoria trao tước hiệu Nam tước Rothschild xứ Tring trong Hạt Hertfotd thuộc Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh, đồng thời, ông cũng kế thừa tước Freiherr (Nam tước) của Đế chế Áo từ cha mình. Khi sở hữu tước hiệu Nam tước Anh, Nathan Rothschild trở thành thượng nghị sĩ trong Viện quý tộc và là thành viên Do Thái đầu tiên trong viện này không cải sang Ki-tô giáo. Ông giữ chức Lord Lieutenant xứ Buckinghamshire từ năm 1889 đến 1915 trải qua 3 đời quân chủ của Vương quốc Anh: Victoria, Edward VII và George V.
🛑 Đế chế Áo - Hung
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1879 AU-58 |
36,0 mm |
275.000 |
5.600.000
220,12$ | ||
1908 AU |
35,0 mm |
3.941.600 |
1.800.000
77,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 CỘNG HÒA RAGUSA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1751 - 1779 AU |
42.0 mm |
?% |
4.000.000
171,67$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 ĐẠI CÔNG QUỐC TOSCANA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1747 - 1764 AU |
41,0 mm 12/2021 |
? |
7.000.000
309,73$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 VƯƠNG QUỐC ETRURIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1801 - 1803 XF-AU |
41,0 mm 12/2021 |
48.200 |
6.000.000
241,0$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ludovico (1773-1803) sinh ra là người thừa kế của Công quốc Parma, nhưng sau đó công quốc đã bị Đệ Nhất Cộng hòa Pháp sáp nhập vào năm 1796. Để lôi kéo Tây Ban Nha về phía mình cùng chống lại Anh, Đệ nhất tổng tài Pháp là Napoleon Bonaparte ký kết Hiệp ước Aranjuez (1801) với Tây Ban Nha, trong đó tạo ra Vương quốc Etruria từ lãnh thổ cũ của Đại công quốc Toscana và trao nó cho Ludovico, xem như bồi thường việc gia đình ông mất Công quốc Parma. Nhưng trên thực tế thì Tây Ban Nha phải chuyển cho Pháp Tỉnh Louisiana để đổi lấy 6 tàu chiến và lãnh thổ Toscana. Đại công tước Ferdinando III xứ Toscana thoái vị và rời lãnh thổ của mình và được đền bù bằng Tuyển hầu xứ Salzburg.
- Do sức khoẻ yếu nên ông chỉ trị vì vương quốc mới được 3 năm thì qua đời, con trai của ông là Thái tử Carlo lúc đó mới 4 tuổi lên kế vị ngai vàng dưới sự nhiếp chính của vợ ông là Vương thái hậu María Luisa Josefina.
- Trong thời gian cầm quyền ở Firenze, Thái hậu María Luisa Jossefina đã cố gắng giành được sự ủng hộ của thần dân, nhưng việc cai trị Etruria của thái hậu đã bị chấm dứt bởi Hoàng đế Napoleon I, người đã buộc Thái hậu phải rời đi cùng các con của mình vào tháng 12 năm 1807. Theo một phần của Hiệp ước Fontainebleau, Napoléon đã hợp nhất Etruria dưới quyền cai trị của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Năm 1809, hoàng đế cho tái lập Đại công quốc Toscana và trao nó cho em gái của mình là Élisa Bonaparte, lúc đó đang cai trị Thân vương quốc Lucca và Piombino.
- Sau khi Hoàng đế Napoleon I thua trận và thoái vị, Đại hội Viên đã phục hồi lại Đại công quốc Toscana cho Nhà Habsburg-Lorraine. Trong khi đó Công quốc Parma lại không được bồi hoàng cho Nhà Bourbon-Parma, thay vào đó được bồi thường Công quốc Lucca. Lãnh thổ Công quốc Parma được trao lại cho vợ của Hoàng đế Napoleon là Maria Ludovica của Áo, bà được phép cai trị trọn đời, sau khi chết sẽ trả về cho hậu duệ của Ludovico vào năm 1847.
- Thời thơ ấu, trong lần vui chơi cùng em gái, đầu của ông bị đập đầu vào bàn đá cẩm thạch khi chơi với Carolina, và sau đó bị động kinh. Từ đó sức khoẻ của ông luôn yếu và hay bệnh. Năm 1803, ở tuổi 29 ông qua đời cũng từ một cơn động kinh. Chứng bệnh của ông tương tự như của Giáo hoàng Piô IX, ông cũng chết vì động kinh.
- Ludovico kết hôn với Maria Luisa khi bà chỉ mới 13 tuổi, và đứa con đầu lòng của bà phải 4 năm sau mới chào đời. Từ năm 1803-1807, bà trở thành nhiếp chính vương cho con trai của bà là Ludovico II lúc đó mới 4 tuổi. Sau đó Hoàng đế Napoleon đã thâu tóm Etruria nhập vào Pháp và đến năm 1809, tái lập Đại công quốc Toscana rồi trao vương quyền cho em gái của mình là Elisa Bonaparte. Napoleon đã hứa sẽ bồi thường Bắc Lusitania (ở phía Bắc Bồ Đào Nha) nhưng điều này đã không bao giờ thành hiện thật.
- Napoleon đã tìm cách thôn tính Tây Ban Nha và trao vương quyền lại cho anh trai của mình là Joseph Bonaparte, cả vợ và gia đình vợ, gồm có vua Carlos IV và Fernando VII đều đến sống lưu vong ở Pháp dưới sự giám sát của triều đình Napoleon. Vợ của ông đã không ngừng chống đối Napoleon, điều này đã dẫn đến việc bà bị giam cầm ở một tu viện trong thành Rome, Ý suốt 4 năm. Đến khi đế chế của Napoleon xụp đỗ. Đại hội Viên đã không trả lại Công quốc Parma cho con trai bà mà trao nó cho vợ của Napoleon là Maria Ludovica của Áo. Bà đã cầu cứu anh trai, Giáo hoàng và Sa hoàng Nga, cuối cùng đại hội đã bồi thường cho bà bằng Công quốc Lucca nhỏ hơn. Bà đã không chịu thoả thuận và tiếp tục đấu tranh trong 2 năm nữa. Cuối cùng Hiệp ước Paris năm 1817 đã quyết định sẽ trao Công quốc Parma lại cho con trai của bà nếu Maria Ludovica qua đời, điều này đã xảy ra vào năm 1847.
🛑 María Luisa Josefina của Tây Ban Nha: Con gái thứ 3 của vua Carlos IV của Tây Ban Nha, em gái của vua Fernando VII của Tây Ban Nha, vì thế bà giữ vị trí Vương nữ Tây Ban Nha từ năm 1782-1795; Bà là vợ của Ludovico, Công tử kế vị Parma nên trở thành Công tử phi xứ Parma từ năm 1795-1801; Từ năm 1801-1803 và trở thành Vương hậu của Etruria; Từ năm 1803-1807 bà là Vương thái hậu kiêm nhiếp chính vương cho con trai là Ludovico II; Từ năm 1815-1824, bà là Nữ công tước cai trị xứ Lucca.
📕 VƯƠNG QUỐC HAI SICILIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1831 - 1835 AU |
37.0 mm |
71% |
2.000.000
85,84$ | ||
1851 - 1859 AU |
37.0 mm |
8% |
2.000.000
85,84$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🌈 Em trai của Ferdinando II, Charles Ferdinand, Thân vương xứ Capua đã phớt lờ sự ngăn cấm của ông để lấy một phụ nữ thường dân người Anh-Ireland, chính hành động Quý tiện kết hôn này của em trai, ông đã cạch mặt và không bao giờ tha thứ, người em trai phải sống lưu vong ở nước ngoài cho đến cuối đời. (Trường hợp này có thể liên hệ với cuộc hôn nhân thứ 2 của Karl Friedrich xứ Baden, Jérôme Bonaparte hay Edward VIII của Anh)
🌈 Charles Ferdinand, Thân vương xứ Capua là con trai cả của Francis I và người vợ thứ 2 Maria Isabella của Tây Ban Nha, vì thế mối quan hệ của ông với Vua Ferdinando II chỉ là anh em cùng cha khác mẹ. Vì bố mẹ của nhà vua yêu thương Thân vương xứ Capua hơn, nên ông đã bất bình và mối quan hệ giữa hai người trở nên căng thẳng.
🌈 Từ tháng 03-06/1829, chính phủ Napoli đã đưa Thân vương xứ Capua ra ứng cử lên ngai vàng Hy Lạp, nhưng thất bại vì sự phản đối của Matternich. Năm 1831, ông lại được ứng cử để trở thành Vua của Bỉ.
📕 VƯƠNG QUỐC Ý
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Vua Vittorio Emanuele II (1861 - 1878) Vị vua đầu tiên của vương quốc Ý thống nhất và là vị quân chủ thứ hai thuộc nhánh Savoy-Carignano |
|||||
1861 - 1878 XF |
37.0 mm |
6.796.534 |
1.500.000
67,27$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1861 - 1878 AU |
37.0 mm |
4.409.657 |
1.711.000
72,81$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Vua Victorio Emanuele II của Ý mất trước Giáo hoàng Piô IX chỉ 27 ngày, trước khi nhà vua qua đời, Giáo hoàng đã cử người đại diện của mình đến để gỡ bỏ vạ tuyệt thông và cữ hành thánh lễ cho nhà vua.
📕 LÃNH ĐỊA GIÁO HOÀNG & VATICAN
sửa🛑 Innocent XI
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1682 AU-50 |
44,0 mm |
? |
38.000.000
1.509,43$ |
Tím: sovereigns
Vàng: princes of Wales
Xanh lá: medieval ladies
Đỏ: modern royal knights and ladies
Xanh dương: stranger knights and ladies
- Những nhân vật liên quan mật thiết: Louis XIV của Pháp * Jan III Sobieski * Leopold I của Thánh chế La Mã * Pyotr I của Nga * Mehmed IV
- Trong suốt triều đại của mình (1676 - 1689), Innocent đã xung đột với Vua Mặt trời Louis XIV của Pháp. Sau cái chết của Clement IX, ông đã là hồng y có thể được bầu làm Giáo hoàng, nhưng đã bị Louis XIV ngăn cản bằng quyền Jus exclusivae, sau khi Giáo hoàng Clement X quá đời, vua Pháp một lần nữa có dự định ngăn chặn ông lên ngôi Giáo hoàng, nhưng cuối cùng thì dừng lại, vì thấy người dân Rome và các Hồng y muốn Innocent lên ngôi.
- Ngay sau khi lên ngôi, Innocent đã nỗ lực cắt giảm chi phí của Giáo triều, bản thân ông rất tiết kiệm, ăn mặc đơn giản, chỉ sau vài năm ông đã cân bằng được thâm hụt 170.000 scudi so với lúc ông nhận ghế Giáo hoàng. Ông cho đóng cửa tất cả các nhà hát ở Rome, hạ thuế trong Lãnh địa Giáo hoàng và ngăn chặn chế độ gia đình trị trong Giáo hội.
- Vua Jan III Sobieski của Ba Lan-Litva đề nghị liên minh với Đế chế La Mã Thần thánh để cùng chống lại Ottoman, điều này đã gây ra xào xáo nội bộ Ba Lan. Chỉ thông qua sự hậu thuẫn của Giáo hoàng Innocent XI, triều đình Ba Lan cuối cùng mới ký Hiệp ước Warsaw với Thánh chế La Mã này vào ngày 31 tháng 3 năm 1683 tạo ra Liên minh Thần thánh (1684), Giáo hoàng còn tài trợ thêm 200.000 thaler. Chỉ 6 tháng sau kể từ ngày ký hiệp ước liên minh, quân Ottoman đã vây hãm thành Viên và nhớ có cứu viện của quân Ba Lan mà Viên được cứu. Không dừng lại ở đó, ông đã bỏ ra hàng triệu scudi và kêu gọi sự hỗ trợ của các thân vương Công giáo giúp giải phóng Hungary, vì thế tại quốc gia này, ông được gọi là "Đấng cứu thế của Hungary". Trong Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ (1683-1699), Innocent đã đóng góp rất lớn công lao trong giai đoạn đầu, dù ông không thể sống đến khi chứng kiến người Ottoman bị đánh bại trong cuộc chiến này - ông mất trước khi cuộc chiến kết thúc 10 năm
- Trong Trận Viên, quân Ottoman đã vây hãm thành Viên trong 60 ngày, thể theo hiệp ước phòng thủ Warsaw mà Giáo hoàng Innocent đã làm trung gian, Vua Jan III Sobieski của Liên bang Ba Lan-Litva đã dẫn theo 30.000 quân đến đánh Ottoman, trong khi đó quân Habsburg trong thành Viên hiệp đồng đánh ra. Jan III ra lệnh cho 20.000 kỵ binh Ba Lan-Áo chia làm 3 mũi tấn công và đã nghiền nát đội hình 150.000 quân Ottoman... đây được xem là "cuộc xung phong bằng kỵ binh lớn nhất trong lịch sử". Trận chiến thành Viên là dấu mốc kết thúc kỷ nguyên Đế quốc Ottoman xưng hùng xứng bá ở châu Âu, kể từ đó, họ dần thoái trào khỏi châu Âu.
- Innocent XI đã ban hành tông sắc Sanctissimus Dominus vào năm 1679, trong đó có hai đề xuất liên quan đến phá thai. Ông nêu quản điểm rằng: "Có vẻ như thai nhi (miễn là nó còn trong tử cung) không có linh hồn lý trí và bắt đầu có linh hồn lý trí khi nó được sinh ra; và do đó, phải nói rằng không có phá thai nào là giết người".
- Giáo hoàng Innocent XII đã khởi động quá trình phong thánh cho ông vào năm 1691. Năm 1714, Giáo hoàng Clement XI trao cho ông danh hiệu Tôi tớ Chúa, nhưng vì ảnh hưởng của Pháp và những cáo buộc đã khiến cho Giáo hoàng Benedict XIV đình chỉ việc phong thánh của ông vào năm 1744. Đến thế kỷ XX quá trình phong thánh mới được tái khởi động. Năm 1955, Giáo hoàng Pius XII tuyên bố ông là Đấng đáng kính và năm 1956 được ban Chân phước.
- Sau năm 2001, Toà Thánh thúc đẩy việc phong thánh cho Innocent XI vì công trạng ngăn chặn người Thổ tràn vào châu Âu và tạo ra sự tương đồng với chủ nghĩa Hồi giáo. Tuy nhiên, chính tác nội dung trong tiểu thuyết Imprimatur đã làm tổn hại đến danh tiếng của ông, do đó kế hoạch phong thánh đã bị đình chỉ vô thời hạn. Người ta tin rằng, nếu không có cuốn tiểu thuyết đó thì Innocent đã được phong thánh vào năm 2003.
- Ông sinh trưởng trong gia đình quý tộc Erba-Odescalchi ở Como thuộc Công quốc Milan, anh và 3 người chú của ông đã lập ra một đế chế ngân hàng ở Genoa và bản thân ông cũng đã từng làm công việc kinh doanh tài chính từ ngân hàng này. Khi trên ngôi Giáo hoàng, năm 1682, ông đã ban hành một sắc lệnh cấm người Do Thái ở Rome cho vay tiền, chính sắc lệnh này đã vô tình mang lại lợi ích cho những người anh em làm ngân hàng của ông và làm cho người khác nghĩ xấu về ông.
- Năm 1688, Innocent XI tiếp kiến phái đoàn ngoai giao Vương quốc Ayutthaya được vua Narai cử đến.
🛑 Pius IX
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1853 AU |
38,0 mm 4/2022 |
527.000 |
5.500.000
239,58$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Những nhân vật liên quan: Maximiliano I của México * Charlotte của Bỉ * Hoàng thân Metternich * Napoleon III của Pháp * Giáo hoàng Piô VII * Vittorio Emanuele II của Ý * Giuseppe Garibaldi
- Vua Victorio Emanuele II của Ý mất trước Giáo hoàng Pius IX chỉ 27 ngày, trước khi nhà vua qua đời, Giáo hoàng đã cử người đại diện của mình đến để gỡ bỏ vạ tuyệt thông và cữ hành thánh lễ cho nhà vua.
- Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc tại Senigallia, Ancona thuộc vùng Manche, Ý hiện nay (thời đó thuộc Lãnh địa Giáo hoàng). Trước khi trở thành Giáo hoàng, ông mang danh hiệu Bá tước và được gọi là Bá tước Mastai. Từ bé ông đã mắc bệnh động kinh, nhưng nhờ sự khích lệ và bảo trợ của Giáo hoàng Piô VII (người có xung đột với Hoàng đế Napoleon I), ông đã trở thành một giám mục. Sau này ông qua đời cũng vì động kinh. Khi lên ngôi Giáo hoàng, ông lấy hiệu Piô IX là để ghi nhớ ơn phước của Giáo hoàng Piô VII; Vua Ludovico I của Etruria cũng bị động kinh từ nhỏ. Thời thơ ấu, trong lần vui chơi cùng em gái, đầu của ông bị đập đầu vào bàn đá cẩm thạch khi chơi với Carolina, và sau đó bị động kinh. Từ đó sức khoẻ của ông luôn yếu và hay bệnh. Năm 1803, ở tuổi 29 ông qua đời cũng từ một cơn động kinh.
- Năm 1824, ông được Giáo hoàng Piô VII cử đến Chile theo thỉnh cầu của Giám quan tối cao của Chile là Bernardo O'Higgins để tổ chức lại giáo hội Công giáo của nước cộng hoà mới thành lập, nhưng khi đến nơi thì O'Higgins đã bị lật đổ. Ông đã trở thành Giáo hoàng tương lai đầu tiên từng đến châu Mỹ.
- Trong quá trình bầu cử Giáo hoàng mới vào năm 1846, mà ông là 1 trong 3 ứng viên, Hoàng đế áo Ferdinand I và Hoàng thân Metternich đã chử một Hồng y ở Milan đến Rome để dùng Jus exclusivae loại trừ ông khỏi việc ứng cử làm Giáo hoàng, nhưng do đến chậm nên không thể hoãn lại quyết định của Hồng y Đoàn.
- Pius IX là người chịu trách nhiệm trong việc bắt cóc một cậu bé Do Thái 6 tuổi là Edgardo Mortara, từ cha mẹ cậu. Một cô hầu gái theo đạo Công giáo không có quan hệ họ hàng với gia đình đã tuyên bố rằng cô đã làm lễ rửa tội không chính thức cho cậu bé trong một lần bị bệnh sáu năm trước đó, vì sợ rằng cậu bé sẽ chết. Điều này đã khiến đứa trẻ trở thành người cải đạo theo đạo Công giáo hợp pháp, và luật của Giáo hoàng cấm những người theo đạo Công giáo được người Do Thái nuôi dưỡng, ngay cả cha mẹ của họ. Sự việc này đã gây ra sự phẫn nộ rộng rãi trong những người theo chủ nghĩa tự do, cả Công giáo và không theo Công giáo, và góp phần vào tình cảm chống Giáo hoàng ngày càng gia tăng ở châu Âu. Cậu bé được nuôi dưỡng trong gia đình giáo hoàng, và cuối cùng được thụ phong linh mục ở tuổi 21. Các nhà phân tích cho rằng, chính sự kiện này đã dẫn đến việc Lãnh địa Giáo hoàng vị sáp nhập vào Vương quốc Ý mà không tạo ra những làn sóng phản đối.
- Trong suốt triều đại của mình, Pius IX đã phong thánh cho 52 cá nhân và phong Chân phước cho 222 người, phong 3 Tiến sĩ Hội Thánh, tấn phong 123 Hồng y trong 23 công nghệ.
- Thời gian giữ ngôi Giáo hoàng của Pius IX kéo dài 32 năm (1846 - 1878), là triều đại dài thứ hai trong lịch sử, chỉ xếp sau triều đại của Thánh Peter (tại vị trong 34-38 năm). Ông nổi tiếng vì đã triệu tập Công đồng Vaticanô I vào năm 1868 và mất quyền kiểm soát vĩnh viễn nhà nước Lãnh địa Giáo hoàng vào năm 1870 vào tay Vương quốc Ý. Sau đó, ông từ chối rời khỏi Thành Vatican, tự nhận mình là "Người tù ở Vatican".
- Vào thời điểm ông được bầu lên ngôi vị Giáo hoàng, ông là người theo chủ nghĩa tự do, nhưng ông đã chuyển sang bảo thủ sau các cuộc Cách mạng 1848. Trước đó, nhiều nhà cách mạng Ý đã muốn ông lãnh đạo việc thống nhất Ý.
- Lời kêu gọi hỗ trợ tài chính của ông đã khôi phục lại các khoản quyên góp toàn cầu được gọi là Peter's Pence. Ông củng cố quyền lực trung ương của Tòa thánh và Giáo triều Rôma đối với Giáo hội Công giáo trên toàn thế giới, đồng thời chính thức hóa thẩm quyền giáo lý tối cao của giáo hoàng (giáo điều về sự bất khả ngộ của giáo hoàng được xác định vào năm 1870). Giáo hoàng John Paul II đã phong Chân phước cho ông vào năm 2000.
- Trước khi Đại công tước Maximilian và vợ là Charlotte của Bỉ lên đường đến Mexico để lên ngôi hoàng đế Đế nhị Đế chế Mexico, đã đến gặp và được Giáo hoàng Pius ban phước. Khi quân Pháp rút khỏi Mexico và tình hình hoàng đế Maximilian nguy khốn, Hoàng hậu Charlotte đã trở về châu Âu để cầu xin Napoleon III không rút quân, nhưng thất bại, bà đã đến Vatican để cầu xin Giáo hoàng. Vì hoàng hậu luôn lo sợ bị ám hại, nên Giáo hoàng đã đồng ý cho bà ở lại Vatican một đêm. Bà và trợ lý của bà là những người phụ nữ đầu tiên ở lại qua đêm bên trong Vatican.
- Sau khi đánh bại quân đội Giáo hoàng vào ngày 18 tháng 9 năm 1860 tại Trận Castelfidardo, và vào ngày 30 tháng 9 tại Ancona, Vua Victor Emmanuel II của Sardinia đã chiếm tất cả các lãnh thổ của Giáo hoàng ngoại trừ Latium với Rome và lấy danh hiệu Vua của Ý. Bản thân Rome đã bị xâm lược vào ngày 20 tháng 9 năm 1870, sau một cuộc bao vây kéo dài vài giờ. Ý đã ban hành Luật Bảo đảm (ngày 13 tháng 5 năm 1871) cho phép Giáo hoàng sử dụng Vatican nhưng từ chối quyền tối cao của ông đối với lãnh thổ này, tuy nhiên vẫn trao cho ông quyền gửi và tiếp nhận đại sứ và ngân sách 3,25 triệu lira hàng năm. Pius IX đã chính thức từ chối lời đề nghị này (thông điệp Ubi nos, ngày 15 tháng 5 năm 1871), vì đây là một quyết định đơn phương không công nhận Giáo hoàng trên trường quốc tế và có thể bị quốc hội thế tục thay đổi bất kỳ lúc nào.
- Luật Bảo đảm của Vương quốc Ý đưa ra cho Giáo hoàng Piô IX cũng tương tự như quy chế thoái vị của Hoàng đế Phổ Nghi được đưa ra bởi Chính phủ Trung Hoa Dân quốc. Tôn Trung Sơn đảm bảo các quyền cơ bản của Phổ Nghi và hoàng tộc Ái Tân Giác La.
🛑 John Paul I
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1978 MS |
31.5 mm |
198.500 |
650.000
27,66$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 John Paul II
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1982 MS |
31.5 mm |
113.000 |
650.000
25,49$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 CỘNG HÒA HÀ LAN
sửa🛑 Lãnh địa Overijssel
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Thời kỳ không có Stadtholder lần thứ hai (1702 - 1747) |
|||||
1720 - 1764 AU-cleaned |
42.0 mm 11/2021 |
? |
15.000.000
652,17$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Lãnh địa Utrecht
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1739 - 1794 XF |
40.0 mm 5/2021 |
? |
10.000.000
432,90$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Bá quốc Holland
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1672 - 1793 XF-cleaned |
43.0 mm 6/2021 |
? |
7.000.000
297,87$ |
🛑 Lãnh địa Frisia
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1702 - 1795 XF-cleaned |
43.0 mm 5/2021 |
? |
12.500.000
541,13$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Công quốc Guelders
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1704 - 1792 AU |
42.5 mm |
? |
9.850.000
389,02$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 CỘNG HÒA BATAVIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Chủ tịch Pieter Paulus (1795) |
|||||
1763 - 1795 VF-56 |
41.0 mm 5/2021 |
1.713.000 |
8.500.000
367,17$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 VƯƠNG QUỐC HÀ LAN & CÁC THUỘC ĐỊA
sửa🛑 Vương quốc Hà Lan
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC HÀ LAN (1815 - Nay) Triều đại Oranje-Nassau (Chi nhánh Orange-Nassau-Dietz của Nhà Oranje-Nassau) |
|||||
Vua Willem III (1849 - 1890) Vị vua Hà Lan thứ 3, Đại công tước Luxemburg cuối cùng đến từ Nhà Orange-Nassau |
|||||
1849 - 1874 XF |
38.0 mm |
8.357.846 |
900.000
38,30$ | ||
1849 - 1874 AU |
38.0 mm |
6.875.035 |
1.500.000
64,38$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC HÀ LAN (1815 - Nay) Triều đại Oranje-Nassau (Chi nhánh Orange-Nassau-Dietz của Nhà Oranje-Nassau) |
|||||
1929 - 1940 AU |
38.0 mm |
6.320.000 |
1.100.000
44,72$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC HÀ LAN (1815 - Nay) Triều đại Mecklenburg (Chi nhánh Orange-Nassau-Dietz của Nhà Oranje-Nassau) |
|||||
1973 AU |
38.0 mm |
4.500.000 |
750.000
31,92$ | ||
1959 - 1966 AU |
33.0 mm |
5.000.000 |
400.000
17,02$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Curaçao và Vùng phụ thuộc
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC HÀ LAN (1815 - Nay) Thuộc địa Curaçao và Lãnh thổ phụ thuộc (1810-1950) (Chi nhánh Orange-Nassau-Dietz của Nhà Oranje-Nassau) |
|||||
1849 - 1874 MS-66 |
38.0 mm |
200.000 |
950.000
44,22$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Bà kế vị ngai vàng từ cha mình khi mới 10 tuổi và trị vì trong 58 năm, trở thành vi quân chủ trị vì lâu nhất trong lịch sử Hà Lan và nữ quân chủ trị vì lâu nhất bên ngoài Vương quốc Anh.
- Nhờ vào các dự án kinh doanh hợp lý, bà đã trở thành nữ tỷ phú đô la đầu tiên trên thế giới.
- Bà đã trị vì Hà Lan qua 2 cuộc Chiến tranh thế giới, trở thành biểu tượng của Hà Lan trong Thế chiến 2 và khôn khéo không để Hà Lan dính vào Thế chiến 1.
- Trước khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bắt đầu, Wilhelmina đã đến thăm Hoàng đế Đức Wilhelm II. Hoàng đế nghĩ rằng ông có thể gây ấn tượng với người cai trị một đất nước tương đối nhỏ bằng cách nói với nữ vương, "Những người lính canh của tôi cao 7 feet và của bạn chỉ cao ngang vai của họ". Nữ vương mỉm cười lịch sự và trả lời: "Hoàn toàn đúng, thưa Bệ hạ, lính canh của ngài cao 7 feet. Nhưng khi chúng ta mở đê, nước sâu tới 10 feet!"
- Theo luật Salic của Đức, Nhà Orange-Nassau-Dietz đã tuyệt tự sau cái chết của bà, nhưng quy tắc này không được luật kế vị của hoàng gia Hà Lan công nhận.
- Ngoài việc là hậu duệ của quân chủ nam cuối cùng của Nhà Orange-Nassau, bà còn là chắt cuối cùng của Hoàng đế Pavel I của Nga.
- Chồng của bà là Heinrich xứ Mecklenburg-Schwerin, một người đàn ông trăng hoa, ông ấy có nhiều người tình và có từ 3-10 đứa con ngoài giá thú. Sau khi chồng qua đời, Nữ vương đã đứng ra trả trợ cấp cho 3 người tình của chồng với tổng cộng 1.200 guilder mỗi tháng.
- Bà phát biểu trước Quốc hội Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 8 năm 1942 và là nữ vương đầu tiên làm như vậy.
- Công viên Tiểu bang Nữ vương Wilhelmina ở Arkansas và Vịnh Wilhelmina ở Nam Cực được đặt theo tên của Nữ vương Wilhelmina.
- Wilhelmina lên kế vị ngai vàng đã khiến cho liên minh cá nhân giữa Hà Lan và Luxembourg tan rã, vì đại công quốc này công nhận luật Salic - Đức, chỉ cho dòng nam kế vị ngai vàng, trường hợp này cũng giống như liên minh cá nhân Anh - Hannover không còn hiệu lực sau khi Nữ hoàng Victoria lên kế vị. Ngai vàng của Luxembourg đã để lại cho Công tước Adolphe, người đến từ nhà Nassau-Weilburg.
🛑 Antille thuộc Hà Lan
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC HÀ LAN Antille thuộc Hà Lan (1954 - 2010) Nhà Orange-Nassau trên danh nghĩa & Nhà Mecklenburg trên thực tế |
|||||
1964 MS |
38.0 mm |
420.000 |
950.000
38,62$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Juliana là người con duy nhất của Nữ vương Wilhelmina, việc bà ra đời đã giải quyết vấn đề khủng hoảng kế vị của hoàng gia Hà Lan, trước và sau khi Juliana ra đời, Nữ vương hư thai 4-5 lần.
- Qua đời vào năm 2004 ở tuổi 94, lúc đó Julina là cựu quân chủ sống thọ nhất thế giới.
- Trong quá trình sống lưu vong ở Canada, bà sinh ra vương tôn nữ Margriet, lúc đó Toàn quyền Canada đã đưa ra một sắc lệnh đặc biệt tuyên bố phòng sinh của bà ở Bệnh viện công Ottawa là lãnh thổ ngoại trị của Canada để cho đứa trẻ chỉ có quốc tịch Hà Lan mà không dính đến quốc tịch Canada, vì nếu một đứa trẻ hoàng gia có đa quốc tịch sẽ bị tước bỏ quyền thừa kế ngai vàng.
- Trong ngày bà sinh ra Margriet, cờ Hà Lan đã được treo trên Tháp Hoà bình của Toà nhà quốc Hội, dàn nhạc Carillon đã chơi nhạc Hà Lan để chào mừng.
- Vì cảm kích tấm lòng của người Canada trong thời gian bà và các con sống lưu vong ở đó, khi Hà Lan được giải phóng, bà đã tặng cho Ottawa 100.000 củ hoa tulip và sau đó tặng thêm 20.500 củ và cam kết sẽ được tặng hàng năm cho đến khi bà qua đời; Hàng năm ở Ottawa tổ chức Lễ hội hoa Tullip để kỷ niệm món quà này.
- Trong thời gian mang thai người con cuối cùng là vương nữ Christina, bà mắc bệnh rubella (Sởi Đức), sau khi đứa trẻ được sinh ra đời đã bị "cườm khô" ở cả 2 mắt và được chẩn đoán là sẽ bị giảm thị lực gần như là mù. Điều này khiến cho Juliana vô cùng đau buồn, bà đã tìm đến Greet Hofmans, một người chửa bệnh bằng đức tin, người mà bị cho là một kẻ lừa đảo. Hofmans đã tạo ra một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng cho nền quân chủ Hà Lan, làm người ta liên tưởng đến Rasputin đối với gia đình Nga hoàng Nikolas II. Nhờ vào y học phát triển, thị lực Christina đã được cải thiện và có thể đi học nhờ đôi mắt kính.
- Sau khi lên ngôi chưa được 3 tháng, bà đã tự tay phê duyệt vào các văn kiện công nhận nền độc lập của Indonesia.
- Vào ngày 15 tháng 12 năm 1954, Nữ vương tuyên bố rằng các thuộc địa thuộc vùng Caribe, gồm có Antille thuộc Hà Lan và Suriname thuộc Hà Lan sẽ được tái cơ cấu thành các quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan, khiến các lãnh thổ này trở thành đối tác bình đẳng với mẫu quốc.
- Không lâu sau khi Juliana chào đời, cư dân của một ngôi làng nhỏ gần Den Helder đã xin phép Nữ vương Wilhelmina đặt tên ngôi làng của họ theo tên công chúa trẻ. Họ đã nhận được sự cho phép và đặt tên cho ngôi làng của mình là Julianadorp.
- Công viên Vương nữ Juliana ở Ottawa, Ontario, Canada được đặt theo tên của bà.
- Sân bay quốc tế Princess Juliana ở Sint Maarten được đặt theo tên của bà.
- Cầu Nữ vương Juliana ở Willemstad, Curaçao được đặt theo tên của bà.
- Tên của bà được cho tiểu hành tinh 816 Juliana.
📕 ĐÊ CHẾ NGA
sửa🛑 Aleksandr I
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Sa hoàng Aleksandr I (1801 - 1825) Vị hoàng đế thứ 10 của Đế quốc Nga thuộc Nhà Romanov và thứ 8 của Nhà Holstein-Gottorp-Romanov |
|||||
1810-1826 MS |
35.5 mm |
16.275.000 |
12.200.000
489,31$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Đồng xu bạc 1 ruble này được đúc và lưu hành qua 2 đời vua, là Aleksandr I và Sa hoàng Nikolai I. Tuy nhiên chỉ đúc duy nhất trong 1 năm đầu trị vì của Nikolai I
- Aleksandr I là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua của Ba Lan, trị vì từ 1815 đến 1825, và cũng là vị Đại vương công Phần Lan (1809-1925) người Nga đầu tiên. Ông là con trai trưởng của Nga hoàng Pavel I với người vợ thứ 2 là Sophie Dorothee xứ Württemberg. Ông tiếp nhận ngai vàng sau khi vua cha bị ám sát. Thông qua mẹ mình, ông gọi Công tước Friedrich Eugen xứ Württemberg là ông ngoại, gọi Friedrich I của Württemberg là chú ruột và Wilhelm I của Württemberg là em họ đời đầu của ông.
- Hoàng đế Joseph II của Thánh chế La Mã và Friedrich Đại đế của Phố chính là cha đỡ đầu của ông. Tên của ông được đặt theo Aleksandr Yaroslavich Nevsky (thánh bảo trợ của Saint Petersburg), là Đại vương công Novgorod và Vladimir. Ông là một vị tướng nổi tiếng trong lịch sử Nga, với những chiến công hiển hách chống lại sự xâm lược của người Thụy Điển và Hiệp sĩ Teuton. Ông là một anh hùng dân tộc của nước Nga, và đứng đầu trong danh sách 12 danh nhân vĩ đại của nước này.
- Từ bé, ông và em trai là Đại công tước Constantine đã được bà ngoại là Nữ hoàng Catherine nuôi dưỡng ở triều đình. Vì tính khí thất thường của cha ông nên bà ngoại của ông đã có ý định tước bỏ quyền kế vị của cha ông mà cho ông lên kế vị ngai vàng Đế quốc Nga. Người ta tin rằng, Alexander là người đứng sau vụ ám sát cha mình, hoặc ít nhất là có tham gia
- Dưới thời trị vị của mình, ông phải đương đầu với sự hỗn loạn bởi Chiến tranh Napoleon. Ông bốn lần thay đổi chính sách của Nga quốc từ thái độ trung gian hòa giải cho phe chống đối Napoleon rồi làm đồng minh với Napoleon, quanh đi quẩn lại tới 1812 rồi lại trở thành kẻ thù của Napoleon. Năm 1805 ông tham gia cùng với người Anh vào Chiến tranh Liên minh thứ ba chống lại Napoleon, nhưng sau thất bại nặng nề ở trận Austerlitz ông đổi phe và lập một liên minh với Napoleon bằng Hiệp ước Tilsit (1807) và gia nhập Hệ thống phong tỏa đại lục của Napoleon. Ông tham chiến trong một cuộc chiến tranh hải quân quy mô nhỏ chống lại Anh trong những năm 1807 - 1812. Ông và Napoleon không bao giờ bằng lòng với nhau, đặc biệt là về chuyện Ba Lan, và liên minh tan vỡ năm 1810. Chiến thắng vĩ đại nhất của Sa hoàng đến vào năm 1812 trong Cuộc xâm lược Nga quốc của Napoleon đây là một thảm bại toàn diện của người Pháp.
- Thời đại của ông cũng chứng kiến sự chinh phục và sáp nhập những lãnh thổ bây giờ là Georgia, Dagestan, và phần lớn Azerbaijan từ Ba Tư vào Nga, bằng Chiến tranh Nga-Ba Tư (1804–1813) và kết quả là Hiệp ước Gulistan. Điều này cũng đến từ Hiệp ước Tilsit giữa ông với Napoleon, khiến cho người Pháp quay lưng lại với Ba Tư và Ottoman khiến cho Nga có thể đánh chiếm các vùng đất này
- Thoả thuận giữa Alexandre với Napoleon trong Hiệp ước Tilsit (1807) đã đưa Nga trở thành Đồng minh của Pháp, Pháp cam kết hỗ trợ Nga chống lại Đế quốc Ottoman trong khi đó Nga đồng ý tham gia Hệ thống phong tỏa Lục địa chống lại Đế quốc Anh. Napoléon đảm bảo chủ quyền và giữ nguyên hiện trạng của Công quốc Oldenburg và một số nhà nước nhỏ khác do họ hàng người Đức của Sa hoàng cai trị.
- Thoả thuận giữa Friedrich Wilhelm III của Phổ với Napoleon trong Hiệp ước Tilsit đã làm lãnh thổ của Vương quốc Phổ bị thu hẹp hơn một nửa theo các điều khoản của hiệp ước Tilsit, từ 5.700 xuống còn 2.800 dặm vuông của Phổ (323.408,4 đến 158.867,28 km2 (124.868,68 đến 61.339,00 dặm vuông)). So với 9,75 triệu dân mà đất nước này có trước hiệp ước, lãnh thổ còn lại của Phổ không còn quá 4,5 triệu dân.[5] Nguồn thu của nhà nước, trước đây lên tới 40 triệu thaler mỗi năm, nay đã giảm với tỷ lệ còn lớn hơn; các tỉnh được nhượng lại khá giàu có và màu mỡ, và hàng triệu thaler đã được chi vào việc cải thiện chúng. Hầu như tất cả những gì Phổ có được nhờ sự chia cắt Ba Lan (1772–1795) đều bị lấy đi. Sachsen, cựu liên minh của Phổ, là nơi tiếp nhận các tỉnh; và Nga, đồng minh hùng mạnh hơn trước đây, đã giành được lãnh thổ với dân số 200.000 người.
- Hoàng đế Pháp Napoleon I bị Liên minh thứ Sáu đánh tan ở Trận Leipzig vào mùa thu năm 1813. Sau trận đánh, Hoàng đế Pháp buộc phải giải tán Liên bang Rhein[43], Công quốc Warszawa và Vương quốc Ý. Quân đội của Liên minh thứ sáu theo lệnh của Sa hoàng Aleksandr I nhanh chóng vượt sông Rhein, tiến vào nước Pháp. Cánh quân Phổ do Gebhard Leberecht von Blücher chiếm cứ phía Bắc Paris. Quân của hoàng thân Frederick, công tước Württemberg chỉ huy đã kéo đến chiếm giữ các vị trí ở Saint-Maur về phía tây nam, với sự hỗ trợ của quân đội Áo. Các đạo quân Nga sau đó đã đánh chiếm đồi Montmartre và các điểm cao khác, buộc đối quân Pháp phải đầu hàng.
- Sau khi bao vay Paris, leksandr I đã cử một phái đoàn sang gặp người Pháp để đẩy nhanh việc đầu hàng. Ông đã tuyên bố mình sẽ mang hòa bình tới Pháp hơn là hủy diệt nó. Biết tin này, Thủ tướng kiêm Ngoại trưởng Pháp là Hoàng thân Talleyrand vội vàng mời Sa hoàng Nga, quốc vương Phổ và đại biểu của Áo đến tại tư đình của ông ta ở Paris mở một phiên họp, thảo luận về vấn đề tương lai của nước Pháp. Tại phiên họp này, Talleyrand đã ra sức chủ trương khôi phục lại vương triều Bourbon. Ông ta cố gắng làm cho Sa hoàng tin rằng, chỉ có việc vương triều Bourbon phục hoàng, thì mới có thể bảo đảm cho quyền lợi của các nước Đồng minh tại Âu châu. Ngày 31/3/1814, Talleyrand trao chìa khóa thành Paris cho Liên minh thứ sáu và ngay lúc đó, quân đội Liên minh gồm Nga, Phổ và Áo cùng tiến vào Paris. Ngày 2 tháng 4, Thượng viện thông qua Acte de déchéance de l'Empereur, tuyên bố Napoleon bị truất phế. Napoleon ở Fontainebleau nghe tin này liền phản đối, nhưng người cộng sự kêu gọi ông đầu hàng, Napoleon chấp nhận và bị đi đày.
- Với tâm trí suy yếu, Alexander ngày càng trở nên nghi ngờ, khép kín, sùng đạo và ít hoạt động hơn. Một số nhà sử học kết luận rằng hồ sơ của ông "trùng khớp chính xác với tâm thần phân liệt: một người khép kín, ẩn dật, khá nhút nhát, hướng nội, không hung hăng và có phần thờ ơ". Aleksandr chết mà không có con hợp pháp sống sót và sau một thời gian hỗn loạn bao gồm thất bại của Khởi nghĩa tháng Chạp của các sĩ quan tự do trong quân đội, em trai ông là, Nikolai I lên kế tự.
- Một truyền thuyết phổ biến kể rằng Sa hoàng Alexander đã giả chết và sống ẩn dật dưới cái tên Feodor Kuzmich, một giả thuyết thường được các nhà văn nổi tiếng khơi lại.
🛑 Nikolai II
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Sa hoàng Nikolai II (1894 - 1917) Vị hoàng đế thứ 14 và cuối cùng của Đế quốc Nga thuộc Nhà Romanov và thứ 12 của Nhà Holstein-Gottorp-Romanov |
|||||
1913 AU |
33.65 mm 11/2022 |
1.450.000 |
3.500.000
151,52$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
ĐAN MẠCH
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1863 AU |
39,5 mm |
101.000 |
7.000.000
303,03$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1915-1916 AU |
31,0 mm |
402.000 |
750.000
31,91$ | ||
1930 MS-65 |
31,0 mm |
303.640 |
650.000
27,66$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Frederik VII của Đan Mạch sở hữu một chiếc mũ nguyên soái đội đầu trong chiến trận được làm từ nhôm, thời đó nhôm mới được tinh luyện nên có giá đắc hơn cả vàng.
VƯƠNG QUỐC BỈ
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1832 - 1849 XF |
37.0 mm |
1.125.666 |
2.000.000
85,11$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1865 - 1878 AU |
37.0 mm |
10.468.075 |
950.000
40,77$ | ||
1865 - 1878 MS |
37.0 mm |
4.783.434 |
800.000
34,34$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Một người đàn ông tên là Vincent Buyssens sống ở Antwerp, Vương quốc Bỉ đã chia sẻ một câu chuyện kỳ lạ về ông nội của mình trong Thế chiến thứ nhất trên trang Reddit liên quan đến những đồng xu bạc được đúc dưới thời trị vì của vua Leopold II. Anh ấy kể rằng, vào những ngày đầu của cuộc chiến, ông nội của anh ta đi cùng với một đồng đội trong một cuộc tuần tra, vì trong túi áo có mang theo 6 đồng xu bạc mệnh gia 5fr nên đã tạo ra tiếng động, khiến thu hút lính Đức. Một phát đạn đã được bắn ra găm vào ngực của ông nội Vincent, nhưng nhờ vào 6 đồng xu bạc nên đã cứu sống ông ấy.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1948-1951 AU |
33.0 mm |
4.691.000 |
350.000
14,89$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1976 MS |
37.0 mm |
1.000.000 |
700.000
29,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
LUXEMBOURG
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1998 MS |
37,0 mm |
15.000 |
990.000
38,83$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
LIECHTENSTEIN
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1900-1915 MS |
36,0 mm 11/2022 |
15.000 |
8.438.000
337,52$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
MONACO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
41.0 mm |
50.000 |
1000.000
42,55$ | |||
31.0 mm |
45.000 |
900.000
38,30$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
ANDORRA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
2011 MS |
38,61 mm |
2.500 |
1.100.000
43,14$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
DÒNG CHIẾN SĨ TOÀN QUYỀN MALTA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1969 AU |
40,0 mm |
3.000 |
1.012.000
41,1$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 THỤY ĐIỂN
sửa🛑 TRIỀU ĐẠI HOLSTEIN-GOTTORP
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
41.0 mm 3/2023 |
635.898 |
9.000.000
382,57$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Năm 1777, Gustav III là nguyên thủ quốc gia trung lập chính thức đầu tiên trên thế giới công nhận Hoa Kỳ.
- Thông qua việc mua lại Saint Barthélemy vào năm 1784, Gustav đã cho phép khôi phục các thuộc địa hải ngoại của Thụy Điển ở châu Mỹ, cũng như lợi nhuận từ việc buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương.
- Thủ phủ Gustavia của Saint Barthélemy được đặt theo tên của vua Gustav III của Thụy Điển.
- Năm 1792, Gustav III bị bắng vào lưng trong một vũ hội hóa trang, đây là một phần của âm mưu đảo chính quốc hội-quý tộc, nhưng ông đã xoay sở để nắm quyền chỉ huy và dập tắt cuộc nổi dậy trước khi bị nhiễm trùng huyết và qua đời 13 ngày sau đó, ông đã nhận được lời xin lỗi từ nhiều kẻ thù chính trị của mình.
- Gustav đã thành lập Viện Hàn lâm Thụy Điển, tạo ra quốc phục (Nationella dräkten) và xây dựng Nhà hát Opera Hoàng gia Thụy Điển. Năm 1772, ông thành lập Huân chương Hoàng gia Vasa.
🛑 TRIỀU ĐẠI BERNADOTTE
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
36.0 mm |
242.241 |
800.000
34,04$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
34.0 mm |
1.023.500 |
500.000
21,28$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
NA UY
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
36.0 mm |
800.000 |
890.000
37,87$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
TÂY ĐỨC
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
29.0 mm |
7.750.000 |
250.000
10,64$ | |||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU | ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
SAN MARINO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1997 MS |
34.0 mm |
30.000 |
820.000
34,89$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
PHẦN LAN
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1975 MS |
35.0 mm |
1.000.000 |
400.000
17,02$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
IRELAND
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1966 XF |
32.31 mm |
752.000 |
650.000
27,66$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1966 MS-66 |
30.5 mm |
2.000.000 |
750.000
29,41$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 THỤY SĨ
sửa🛑 THỤY SĨ (NAPOLEONIC)
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1813 AU |
41,0 mm |
57.896 |
3.500.000
150,22$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 LIÊN BANG THỤY SĨ
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành | |
---|---|---|---|---|---|---|
1879 AU |
37,0 mm |
30.000 |
4.300.000
184,55$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 ROMANIA
sửa🛑 THÂN VƯƠNG QUỐC ROMANIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1880 - 1881 XF |
37.0 mm |
2.200.000 |
1.700.000
72,96$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 VƯƠNG QUỐC ROMANIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1946 MS |
37.0 mm 8/2023 |
2.002.000 |
1.280.000
54,02$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 BULGARIA
sửa🛑 THÂN VƯƠNG QUỐC BULGARIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
ĐẾ CHẾ OTTOMAN Thân vương quốc Bulgaria (1878 - 1908) Nhà Saxe-Coburg và Gotha-Koháry (Nhánh Ernestine của Nhà Sachsen hôn phối với Nhà Kohary) |
|||||
1894 AU |
37.0 mm |
1.800.000 |
1.700.000
72,96$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là một người đồng tính, giống trường hợp của Ludwig II của Bayern
🛑 VƯƠNG QUỐC BULGARIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1934-1937 MS |
34.0 mm |
2.207.417 |
950.000
38,38$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
HUNGARY
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Nhiếp chính vương Miklós Horthy (1920 - 1944) |
|||||
1930 MS |
36.0 mm 8/2023 |
? |
1.050.000
44,30$ | ||
1938 MS |
36.0 mm 8/2023 |
600.000 |
1.050.000
44,30$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
HY LẠP
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC HY LẠP (1832 - 1924 & 1935 - 1973) Triều đại Glücksburg (1863 - 1924 & 1935 - 1973) Nhà Glücksburg |
|||||
1963 AU |
34.0 mm |
3.000.000 |
490.000
20,85$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🌈 ĐẾ CHẾ TÂY BAN NHA
sửa🛑 TÂY BAN NHA - VƯƠNG TRIỀU BOURBON 3
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA (1479-1873 & 1874-1931 & 1975-Nay) Tây Ban Nha thời Phục Hưng (1874 - 1931) Nhà Bourbon Tây Ban Nha |
|||||
1875 - 1877 AU |
37.0 mm 11/2022 |
8.641.000 |
1.000.000
42,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA (1479-1873 & 1874-1931 & 1975-Nay) Tây Ban Nha thời Phục Hưng (1874 - 1931) Nhà Bourbon Tây Ban Nha |
|||||
1895 - 1899 MS |
37.0 mm 7/2023 |
13.930.000 |
2.243.000
94,64$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ngày 10/12/1898, Tây Ban Nha và Mỹ ký Hiệp ước Paris, hay còn gọi là Hòa ước Mỹ-Tây Ban Nha. Chính thức chấm dứt Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha (25/4-12/8/1898). Theo đó, Tây Ban Nha từ bỏ mọi yêu sách về chủ quyền và trao quyền sở hữu cho Mỹ đối với các vùng lãnh thổ như: Puerto Rico, Guam, Philippines và trả quyền độc lập cho Cuba, trong đó số nợ của Cuba trước đó sẽ do Tây Ban Nha trả. Người Mỹ sẽ bồi thường cho Tây Ban Nha 20 triệu đô la. Hiệp ước đã đánh dấu dự kết thúc của Đế chế Tây Ban Nha. Nó có tác động văn hóa lớn ở Tây Ban Nha được gọi là "Thế hệ '98". Nó đánh dấu sự khởi đầu của Hoa Kỳ như một cường quốc thế giới.
- Cha ông là Alfonso XII mất trước khi ông được sinh ra 6 tháng, vì thế, ông đã trở thành vua ngay sau khi ra đời, hay nói đúng hơn là ngay từ trong bụng mẹ. Mẹ ông là Maria Christina của Áo đã thực hiện quyền nhiếp chính cho đến khi ông 16 tuổi.
- Alfonso XIII bị bệnh nặng trong Đại dịch cúm châu Á hay Cúm Nga (1889-1890), đây là đại dịch đầu tiên không chỉ lây lan qua một khu vực như Âu Á mà còn trên toàn thế giới. Sức khỏe của ông suy yếu vào khoảng ngày 10 tháng 1 năm 1890, và các bác sĩ báo cáo tình trạng của ông khi bệnh cúm tấn công hệ thần kinh khiến vị vua trẻ tuổi trở nên lười biếng. Cuối cùng ông đã hồi phục.
- Trong chuyến thâm cấp nhà nước đến Vương quốc Anh, Alfonso đã gặp Victoria Eugenie của Battenberg, người gọi Edward VII là cậu ruột, vì mẹ của bà là Beatrice của Liên hiệp Anh, em gái ruột của Edward. Có nghĩa là Victoria Eugenie là cháu ngoại của Nữ hoàng Victoria.
🛑 TÂN TÂY BAN NHA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Pedro de Castro, Công tước thứ nhất xứ la Conquista (1740 - 1741) Phó vương thứ 39 của Tân Tây Ban Nha |
|||||
1732 - 1747 AU |
40.0 mm |
11% |
12.400.000
487,42$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1747 - 1760 AU |
39.0 mm |
9% |
5.000.000
214,59$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Joaquín de Montserrat, Hầu tước thứ nhất xứ Cruillas (1760 - 1766) Phó vương thứ 44 của Tân Tây Ban Nha |
|||||
1760 - 1772 XF |
39.0 mm |
4% |
5.500.000
219,78$ | ||
1772 - 1789 AU |
40.0 mm |
4% |
3.200.000
137,34$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là con trai trưởng của Felipe V của Tây Ban Nha với người vợ thứ 2 Elisabeth Farnese, nếu tính cả các con của người vợ đầu thì ông là con trai thứ 5, vì thế từ ban đầu không hề có cơ hội thừa kế ngai vàng Tây Ban Nha. Nên ông được mẹ ông thu xếp để thừa kế ngai vàng Đại công quốc Toscana và Công quốc Parma, sau được đưa lên ngai vàng Vương quốc Napoli và Sicilia ở Bán đảo Ý.
- Khi sinh ra đời, Carlos xếp thứ 4 trên hàng kế vị ngai vàng Tây Ban Nha, sau 3 người anh cùng cha khác mẹ là Louis, Felipe và Fernando. Năm ông 3 tuổi (1719), người anh cùng cha khác mẹ là Felipe qua đời nên ông xếp thứ 3 trong dòng kế vị; Năm Carlos 8 tuổi (1724), người anh cả cùng cha khác mẹ là vua Luis I tại vị chỉ được 7 tháng thì đột ngột qua đời mà không để lại con cái, nên ông xếp thứ 2 trên dòng kế vị, chỉ sau người anh Fernando; Năm 1759, khi đang cai trị 2 vương quốc Napoli và Sicilia ở bán đảo Ý, ông được triệu về Tây Ban Nha để kế vị ngai vàng, vì người anh cùng cha khác mẹ của ông là vua Fernando VI đã qua đời mà không để lại người kế vị.
- Ông trị vì Công quốc Parma từ năm 1731 - 1735 với tước hiệu Carlo I; ông cai trị Vương quốc Napoli với vương hiệu Carlo VI và Vương quốc Sicilia với vương hiệu Carlo IV trong 19 năm, từ năm 1734 - 1759. Sau cái chết của người anh cùng cha khác mẹ là vua Fernando VI, ông lên kế vị ngai vàng Tây Ban Nha từ năm 1759 cho đến lúc qua đời vào năm 1788.
- Ông rời Bán đảo Ý để về kế vị ngai vàng Tây Ban Nha và để lại người con trai thứ 3 là Ferdinand trị vì Napoli và Sicilia, khai sinh ra Vương tộc Borbone-Hai Sicilie. Trong khi đó, em trai ông là Filippo trở thành Công tước xứ Parma và khai sinh ra Vương tộc Borbone-Parma. Con trai thứ 2 của ông kế vị ngai vàng Tây Ban Nha với Đế hiệu là Carlos IV. Con trai lớn nhất của ông là Felipe, Công tước xứ Calabria không được thừa kế bất cứ ngai vàng nào là vì ông ấy bị thiểu năng trí tuệ.
- Ông là người thành lập ra Ngân hàng Tây Ban Nha vào năm 1782 và nó tồn tại cho đến nay như là một ngân hàng trung ương của Tây Ban Nha.
- Carlos được xem là một vị vua tài năng và thành công nhất châu Âu nếu so với các nhà cai trị trong thế hệ của ông; Được xem là người đề xướng chủ nghĩa cai trị Chuyên chế khai sáng. Ông là người đã tạo ra quốc ca và quốc kỳ Tây Ban Nha. Năm 1770, Carlos III tuyên bố Marcha Real sẽ được sử dụng trong các nghi lễ chính thức. Quốc kỳ do ông đề xướng chính là quốc kỳ chính thức của Tây Ban Nha hiện tại với 2 sọc đỏ trên và dưới, một sọc vàng ở giữa có chiều rộng gấp đôi sọc đỏ, nằm trên sọc vàng hơi chếch về phía trái là huy hiệu của Castilla và León.
- Louise Élisabeth xứ Orléans vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Vua Luis I, bà bị Rối loạn nhân cách ranh giới nghiêm trọng, nhưng thời đó người ta không hiểu về bệnh này, nên người ta không thích tính cách và con người của Louise. Chồng bà mất vào năm 1724, khi đó mới 17 tuổi và chị tại vị được hơn 7 tháng. Bà mất năm 1742, sau chồng 18 năm, lúc đó bà 33 tuổi, họ không có con cái gì. Louise là con gái thứ 4 của Philippe II xứ Orléans, là nhiếp chính vươn cho vua Louis XV và là cháu nội của vua Louis XIII và gọi vua Louis XIV là bác ruột.
🛑 PHÓ VƯƠNG PERU
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1791 - 1808 AU |
39.0 mm 5/2021 |
4.207.000 |
3.000.000
129,59$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- María Luisa Josefina của Tây Ban Nha vợ của Ludovico I của Etruria là con gái thứ 3 của ông.
🛑 RÍO DE LA PLATA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1808 - 1825 XF |
38.5 mm |
16% |
3.000.000
128,76$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
María Luisa Josefina của Tây Ban Nha vợ của Ludovico I của Etruria là em gái ruột của ông.
🛑 TÂY BAN NHA THỜI FRANCO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1966 - 1970 AU |
34.0 mm |
15.045.000 |
480.000
20,43$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🌈 ĐẾ CHẾ OTTOMAN VÀ THUỘC ĐỊA
sửa🛑 ĐẾ CHẾ OTTOMAN
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1695 AU |
38.0 mm 7/2023 |
? |
3.956.000
166,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN Trị vì trong giai đoạn Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ khiến cho đế chế Ottoman mất nhiều lãnh thổ ở châu Âu và không còn là một thế lực có thể đe doạ châu Âu nữa. |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1758 - 1772 AU |
45.0 mm 11/2022 |
22% |
1.400.000
62,78$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1861 - 1874 XF |
37.0 mm |
3.106.000 |
1.500.000
64,38$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1876 - 1878 XF |
37.0 mm |
1.357.000 |
1.200.000
51,50$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1816 - 1918 |
37.0 mm |
713.000 |
1.200.000 51,50$} | ||
1816 - 1918 |
37.0 mm |
11.025.000 |
1.600.000
68,67$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 TRIPOLITANIA THUỘC OTTOMAN
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1773 AU |
40.0 mm 9/2023 |
? |
2.293.000
96,75$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 ALGÉRIE THUỘC OTTOMAN
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1821-1829 AU |
38.0 mm 8/2023 |
31% |
3.600.000
151,90$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
CỘNG HÒA ÁO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1974 AU |
34.0 mm |
2.279.000 |
590.000
25,11$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
LATVIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1929-1932 AU |
37.0 mm |
1.000.000 |
1.160.000
49,36$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1929-1932 AU |
37.0 mm |
2.000.000 |
700.000
29,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 ĐÔNG NAM Á
sửa🛑 SINGAPORE
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1969 MS |
40.1 mm |
200.000 |
700.000
27,45$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 BRUNEI
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1988 MS |
39,5 mm |
5.000 |
1.300.000
50,98$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 PHILIPPINES
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1967 MS |
38.1 mm |
100.000 |
800.000
34,04$ | ||
1976 MS |
38.0 mm |
220.000 |
1.450.000
58,59$ | ||
1976 MS |
40,0 mm |
10.000 |
1.850.000
72,55$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 NAM Á
sửa🛑 ẤN ĐỘ
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1969 MS |
34.0 mm |
3.160.000 |
600.000
25,53$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 NEPAL
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1974 MS |
38,61 mm |
11.000 |
1.000.000
39,22$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là vị vua thứ 10 của Vương quốc Nepal thuộc triều đại Shah, ông bị chính con trai mình là Dipendra ám sát trong vụ thảm sát hoàng gia Nepal, tất cả các thành viên hoàng gia đều bị giết, ngoại trừ em trai của ông là Gyanendra, sau trở thành vị vua cuối cùng của Nepal.
- Sau khi thực hiện thảm sát, Thái tử Dipendra cũng tự bắn vào đầu mình, trong lúc hôn mê tại bệnh viện, ông được đưa lên làm vua và chỉ sau 3 ngày thì ông chết, người chú ruột là Gyanendra lên kế vị.
- Mười tám năm đầu của triều đại (1972-1990), ông là một vị vua chuyên chế, nhưng đến năm 1990, ông để đất nước mình trở thành một chế độ quân chủ lập hiến. Ông được thần dân yêu quý vì tinh thần dân chủ và những chính sách và cải cách hiệu quả.
📕 TÂY Á
sửa🛑 THỔ NHĨ KỲ
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1885 - 1907 MS |
38,0 mm |
35.000 |
1.200.000
47,06$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 ISRAEL
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1968 MS |
37.0 mm |
49.996 |
1.000.000
42,55$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Ả RẬP SAUDI
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1935 MS |
30,0 mm |
60.000.000 |
550.000
23,40$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 CHÂU MỸ
sửa🛑 GUATEMALA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1864 - 1894 XF |
37.0 mm 10/2022 |
47% |
1.750.000
75,76$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1864 - 1894 AU |
37.0 mm |
?% |
2.160.000
93,51$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 PERU
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Tổng thống José Balta (1868 - 1872) |
|||||
1864 - 1916 |
37.0 mm |
7% |
1.300.000
55,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Tổng thống Óscar R. Benavides (1933 - 1939) |
|||||
1923 - 1935 |
37.0 mm |
2.855.000 |
850.000
36,48$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 VENEZUELA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Tổng thống Juan Vicente Gómez (1922 - 1929) |
|||||
1879 - 1936 AU |
37.2 mm |
800.000 |
1.050.000
40,06$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Phía trái là cành ô-liu, phía phải là cành cọ.
- Phía dưới tấm khiên là con ngựa trắng Palomo của Simón Bolívar, tượng trương cho độc lập và tự do.
- Ô phía trái trên tấm khiên là bó lúa mì tượng trưng cho sự hợp nhấ của 20 bang của Venezuela.<ht>
- Phía trên tấm khiên là 2 cornucopia (chiếc sứng dồi dào) đan chéo nhau, đổ ra của cải... tượng trưng cho sự giàu có.
🛑 PANAMA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Tổng thống Marco Aurelio Robles (1964 - 1968) |
|||||
1966 - 1974 MS |
38.1 mm |
40.000 |
1.300.000
55,79$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
Tổng thống Demetrio B. Lakas (1969 - 1978) |
|||||
1970 AU |
38.5 mm |
1.647.000 |
1.250.000
53,65$ | ||
1975-1979 MS |
39.0 mm |
41.000 |
850.000
34,55$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 TRINIDAD & TOBAGO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
40.0 mm |
11.000 |
650.000
26,42$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 GUYANA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
42.0 mm |
18.000 |
750.000
30,3$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 CHÂU ĐẠI DƯƠNG
sửa🛑 SAMOA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1980 MS |
38.7 mm |
4.000 |
1.225.000
48,13$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1986 AU |
38.7 mm |
25.000 |
890.000
37,87$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 MARSHALL ISLANDS
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1989 MS |
37,0 mm |
50.000 |
1.450.000
58,94$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
ĐẾ CHẾ ETHIOPIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1887 - 1889 XF |
40,0 mm 4/2021 |
418.000 |
2.250.000
96,57$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 AI CẬP
sửa🛑 PHÓ VƯƠNG AI CẬP
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Phó vương Abbas II (1892 - 1914) Vị quân chủ thứ 8 đến từ Nhà Muhammad Ali và là Phó vương chính thức thứ 2 của Ai Cập |
|||||
1885 - 1907 XF |
40,0 mm |
250.000 |
2.000.000
85,84$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Vương quốc Hồi giáo Ai Cập
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Quốc vương Hussein Kamel (1914 - 1917) Vị quân chủ thứ 9 của Nhà Muhammad Ali & Sultan đầu tiên của Ai Cập |
|||||
1916 - 1917 AU |
39,9 mm 4/2021 |
1.500.000 |
1.980.000
85,71$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Vương quốc Ai Cập
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Vua Farouk (1936 - 1952) Vị quân chủ thứ 11 và áp chót của Nhà Muhammad Ali & Vị vua thứ 2 của Ai Cập |
|||||
1937-1939 XF |
33.0 mm |
2.850.000 |
580.000
24,89$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- George V là con trai thứ 2 của vua Edward VII, anh trưởng của ông là Albert Victor, Công tước xứ Clarence và Avondale qua đời ở tuổi 28 vì viêm phổ nên ngai vàng mới đến tay của ông.
- Vợ của George V là Mary xứ Teck, bà là con gái của Mary Adelaide xứ Cambridge, em họ đời đầu của bà ngoại ông Nữ hoàng Victoria, lúc đầu, Mary được Nữ hoàng Victoria chọn cho người anh trưởng Albert Victor, nhưng vì người này đột ngột qua đời nên nữ hoàng mới thuyết phục ông lấy Mary.
- Cha vợ của ông là Francis, Công tước xứ Teck là một thành viên hoàng thất của Vương quốc Wurttemberg, nhưng lại không được quyền thừa kế và tước phong hoàng gia, vì ông là một sản phẩm của quý tiện kết hôn. Trước khi ông lấy vợ được 3 năm thì mới được người họ hàng là vua Wilhelm I của Württemberg phong làm Thân vương xứ Teck vào năm 1863, đến năm 1871 vua Karl I của Württemberg nâng ông lên làm Công tước xứ Teck.
- Mary Adelaide xứ Cambridge là mẹ vợ của George V, nhưng vừa là bà ngoại họ, vì Mary Adelaide là em họ đời đầu của Nữ hoàng Victoria. Bà Mary Adelaide ngoài 30 tuổi mà vẫn chưa có chồng vì thân hình của bà bị béo phì, thời đó bà được mệnh danh là "Fat Mary", thương em họ nên Nữ hoàng mới cố gắng đứng ra tìm người và nhấm đến Francis, dù ông này không phải là thân vương hoàng gia dù được sinh ra bởi một nhân vật hoàng gia.
🛑 CỘNG HÒA Ả RẬP THỐNG NHẤT
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1966 MS-63 |
40,0 mm |
250.000 |
1.693.000
68,77$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 MAROC
sửa🛑 MA RỐC
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1911 AU |
37,0 mm 7/2023 |
10.093.866 |
1.806.000
76,20$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Pháp bảo hộ Maroc
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1913 - 1918 AU-cleaned |
37 mm |
2.685.555 |
4.225.000
(161,43$) | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Đồng xu chỉ được đúc trong 2 năm 1913 và 1918 với tổng số lượng đúc 6.903.104 xu, tương đương với 69.031.040 dirham, trong đó số lượng đúc năm 1913 là 4.217.549 (61,1%) và năm 1918 là 2.685.555 (38,9%).
📕 CHÂU PHI HIỆN ĐẠI
sửa🛑 LESOTHO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1966 MS |
35,55 mm |
700.000 |
1.250.000
50,81$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 CỘNG HÒA DAHOMEY
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1971 MS |
41,0 mm |
5.550 |
1.750.000
71,14$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Từ khi thành lập vào năm 1958 đến 1960 nó là một thuộc địa có quyền tự trị nằm trong Liên hiệp Pháp, từ năm 1960 đến 1975 nó hoàn toàn độc lập và sau năm 1975 thì nó đổi tên thành Cộng hòa Benin
🛑 BENIN
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
2002 MS |
40,0 mm |
15.000 |
900.000
35,29$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 CAMEROOM
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
2012 MS |
38,61 mm |
888 |
1.500.000
58,82$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 GAMBIA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1994 MS |
38,5 mm |
10.000 |
900.000
35,29$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 ĐẾ CHẾ BỒ ĐÀO NHA
sửa🛑 VƯƠNG QUỐC BỒ ĐÀO NHA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC BỒ ĐÀO NHA (1139 - 1910) Triều đại Braganza-Saxe-Coburg và Gotha (1853 - 1910) Vương tộc Bragança |
|||||
1910 MS |
37,0 mm 5/2022 |
200.000 |
3.500.000
153,51$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 CỘNG HÒA BỒ ĐÀO NHA
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1915 - 1916 MS |
37,0 mm |
1.818.000 |
1.900.000
77,24$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1960 MS |
34,0 mm |
200.000 |
600.000
25,53$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 LÃNH THỔ THUỘC BỒ ĐÀO NHA
sửa☘️ Tỉnh hải ngoại São Tomé và Príncipe
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Thống đốc António Jorge da Silva Sebastião (1963 - 1972) |
|||||
1970 MS |
34,0 mm |
200.000 |
600.000
25,53$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ Macau thuộc Bồ Đào Nha
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1974 AU |
35,0 mm |
1000.000 |
550.000
23,40$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 MEXICO
sửa🛑 ĐỆ NHỊ ĐẾ CHẾ MEXICO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1866 - 1867 AU-cleaned |
37,0 mm |
2.147.675 |
13.000.000
541,67$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Hoàng đế Pedro II của Brasil là anh họ cùng chung ông ngoại với Maximilian, trong một lần đến thăm Đế chế Brazil đã rất ngưỡng mộ sự phát triển của đất nước Nam Mỹ này dưới sự trị vì của Pedro II, vì thế ông đã chấp nhận trở thành hoàng đế của Mexico sau lời mời của phe bảo hoàng Mexico, vì ông muốn tạo ra một nhà nước thịnh vượng tương tự như Brazil của Pedro II. Kết quả là, Đệ Nhị Đế chế México của Maximilian đã không tồn tại lâu, bản thân ông bị phe cộng hòa bắt và tử hình. Lý do Maximilian đến thăm Đế chế Brazil là vì ông muốn thăm những vùng đất gắn liền với Maria Amélia của Brasil, em gái cùng cha khác mẹ của Pedro II, người tình quá cố của Maximilan.
- Vợ của Maximilian là con gái của Léopold I của Bỉ, vị vua đầu tiên của Vương quốc Bỉ, sau khi Bỉ tuyên bố tách ra khỏi Hà Lan vào năm 1831. Vị vua này cũng là cậu, cố vấn thân cận và được Nữ hoàng Victoria của Anh tin tưởng.
- Maximilian là một Đại công tước Áo, cha của ông là Đại công tước Franz Karl của Áo, con trai thứ 2 còn sống của Hoàng đế Franz I (Hoàng đế cuối cùng của Thánh chế La Mã và hoàng đế đầu tiên của Áo), mẹ ông là Vương nữ Sophie của Bayern. Nhiều lời đồn đã nói rằng, ông chính là sản phẩm của cuộc tình vụng trộm giữa mẹ ông và Napoleon II, Công tước xứ Reichstadt, nếu đây là sự thật thì ông sẽ là cháu nội của Hoàng đế Napoleon I. Năm 1848, cách mạng nổ ra, Hoàng đế Ferdinand đã thoái vị để ủng hộ anh trai của Maximilian là Franz Joseph lên ngôi, Maximilian đã đồng hành cũng hoàng đế mới tham gia vào các chiến dịch dẹp loạn trên khắp đế chế.
- Trước khi Đại công tước Maximilian và vợ là Charlotte của Bỉ lên đường đến Mexico để lên ngôi hoàng đế Đế nhị Đế chế Mexico, đã đến gặp và được Giáo hoàng Pius ban phước. Khi quân Pháp rút khỏi Mexico và tình hình hoàng đế Maximilian nguy khốn, Hoàng hậu Charlotte đã trở về châu Âu để cầu xin Napoleon III không rút quân, nhưng thất bại, bà đã đến Vatican để cầu xin Giáo hoàng. Vì hoàng hậu luôn lo sợ bị ám hại, nên Giáo hoàng đã đồng ý cho bà ở lại Vatican một đêm. Bà và trợ lý của bà là những người phụ nữ đầu tiên ở lại qua đêm bên trong Vatican.
- Cuộc đời ông gắn liền một cách ngẫu nhiên với chiếc tàu SMS Navara, đầu tiên ông đã khởi xướng một cuộc thám hiểm khoa học quy mô lớn (1857-1859) và kinh hạm SMS Novara trở thành tàu chiến Áo đầu tiên đi vòng quanh địa cầu. Sau khi được phe bảo hoàng Mexico đưa lên ngôi hoàng đế, ông cùng với vợ đã đi từ Trieste trên tàu SMSS Novara đến Mexico, được hộ tống bởi SMS Bellona của Áo và Themis của Pháp. Ông bị phe cộng hoà tử hình vào ngày 19/06/1867, đầu năm sau, Đô đốc người Áo Wilhelm von Tegetthoff được cử đến Mexico trên tàu SMS Novara để đưa thi hài hoàng đế về châu Âu.
- Maximilian từng được bổ nhiệm làm Tổng tư lệnh của Hải quân Đế chế Áo (1854-1847), ông đã cho cải tổ và nâng cấp Hải quân của đế chế, sau đó ông được bổ nhiệm làm Phó vương Lombardy-Venetia (1857-1859), sau khi ông bị cho thôi chức phó vương thì sau đó Áo cũng mất vùng Lombardy-Venetia.
- Ba chủ nợ lớn nhất của chính phủ Mexico chính là Anh (1.800.000 peso); Tây Ban Nha (6.600.000 peso) và Pháp (10.000.000 peso). Sau khi Tổng thống Benito Juarez đình chỉ các khoản thanh toán lãi suất cho các chủ nợ vào ngày 17/7/1861, hoàng đế Napoleon III đã tức giận và khởi xướng một sự can thiệp quân sự vào Mexico với sự tham gia cùng với Anh và Tây Ban Nha. Nhưng trên thực tế Napoleon tham vọng hơn thế, ông ấy muốn lập nên một chính phủ thân phương Tây để có thể khai thác tự do con đường thương mại ở châu Mỹ, ông ấy còn thèm khác các mỏ bạc trù phú ở Mexico. Đây là lý do mà Maximilian của Đế chế Áo - Hung được đưa lên làm hoàng đế của Mexico.
- Maximilian bị bắt bởi phe cộng hoà vào ngày 16/5/1867 và bị toà án binh kết án tử hình, một số nhà cai trị ở châu Âu và các nhân vật nổi tiếng khác như Victor Hugo và Giuseppe Garibaldi... đã gửi điện tín và thứ đến Mexico thỉnh cầu tha mạng cho hoàng đế. Nhưng tổng thống Juarez từ chối, vì rất nhiều người Mexico đã chết trong cuộc chiến, và ông ấy cũng muốn gửi thông điệp đến thế giới ngoài kia: Mexico sẽ không dung thứ cho bất kỳ chính phủ nào do các thế lực nước ngoài dựng lên.
- Trước khi bị xử bắn, Maximilian đã cho mỗi người trong đội xử bắn một đồng tiền vàng, để cho họ không bắn vào đầu ông, vì ông muốn mẹ của ông có thể được nhìn thấy mặt của ông còn nguyên vẹn.
- Felix Salm-Salm và vợ đã nghĩ ra một kế hoạch để Maximilian thoát khỏi cuộc hành quyết bằng cách hối lộ những người cai ngục. Tuy nhiên, Maximilian chỉ thực hiện kế hoạch nếu các Tướng Miramón và Mejía có thể đi cùng ông, và cũng còn một lý do nữa khiến Maximilian từ chối thực hiện kế hoặc vì ông phải cạo râu để tránh bị nhận diện, việc cạo râu sẽ làm giảm phẩm giá của ông nếu ông bị bắt lại.
🛑 MEXICO - PORFIRIATO
sửa☘️ Xu 8 Reales Con cò
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1824 - 1897 MS |
38.9 mm |
? |
1.700.000
73,59$ | ||
1824 - 1897 MS |
38.9 mm 3/2022 |
1.597.000 |
2.500.000
110,13$ | ||
1824 - 1897 MS |
38.9 mm 3/2022 |
? |
2.500.000
110,13$ | ||
1824 - 1897 MS |
38.9 mm 3/2022 |
530.000 |
2.500.000
110,13$ | ||
MÔ TẢ MẶT TRƯỚC XU |
MÔ TẢ MẶT SAU XU
| ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
☘️ Xu Peso
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1899 - 1909 AU |
38.5 mm |
5.618.000 |
1.395.000
59,87$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1899 - 1909 AU |
38.5 mm |
16.224.000 |
1.200.000
51,50$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1899 - 1909 AU |
38.5 mm |
22.396.000 |
1.780.000
75,75$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1899 - 1909 AU |
38.5 mm |
7.575.000 |
1.440.000
61,80$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1899 - 1909 AU |
38.5 mm |
2.924.000 |
1.710.000
72,77$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 CỘNG HÒA MEXICO
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1955 - 1957 AU |
36.0 mm |
4.271.000 |
650.000
27,66$ | ||
}} | 1955 - 1956 AU |
40.0 mm |
3.535.000 |
800.000
34,04$ | |
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
}} | 1959 AU |
36.0 mm |
300.000 |
550.000
23,40$ |
ĐẾ CHẾ BRAZIL
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1851 - 1852 AU-55 |
37.0 mm |
256.192 |
3.024.000
121,45$ | ||
1886 - 1889 AU |
37.0 mm |
746,788 |
1.500.000
64,38$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Pedro II (1825 - 1891), trở thành hoàng đế Brazil khi mới 5 tuổi dưới sự nhiếp chính, chính thức nắm quyền vào năm 14 tuổi, ông tại vị từ năm 1831 đến khi bị lất đổ vào năm 1889. Năm 1 tuổi, mẹ của ông là Maria Leopoldine của Áo qua đời, năm 2 tuổi rưỡi cha của ông là Pedro I của Brasil lấy vợ 2 là Amélie xứ Leuchtenberg và bà này rất yêu thương các con của chồng, vì thế Pedro II xem bà như mẹ ruột.
- Thông qua mẹ mình, Pedro II là cháu ngoại của Hoàng đế Franz I của Áo (Franz II của Thánh chế La Mã) và Maria Teresa của Napoli và Sicilia. Vì thế, qua bà ngoại, ông là cháu cố của Ferdinando I của Hai Sicilie và chắc của Carlos III của Tây Ban Nha. Qua ông ngoại, Pedro II là cháu cố của Leopold II của Thánh chế La Mã và là chắc của Maria Theresia của Áo và Franz I của Thánh chế La Mã.
- Thông qua mẹ mình, ông gọi Maria Ludovica của Áo, vợ của Hoàng đế Napoleon là bác, vì bà là chị ruột của mẹ ông, vì thế Napoleon II là anh họ đời đầu của ông. Ông cũng gọi Ferdinand I của Áo là bác và gọi Franz Karl của Áo là chú, vì thế 3 người con của Franz Karl là Hoàng đế Franz Joseph I của Áo và Hoàng đế Maximiliano I của México, Karl Ludwig của Áo là em họ đời đầu, Franz Ferdinand của Áo - người bị ám sát vào năm 1914 ở Sarajevo và gây ra Thế chiến thứ nhất chính là cháu họ của Pedro II.
- Pedro II là người con thứ 7 và cũng là con út của Pedro I của Brasil và Maria Leopoldine của Áo, chị cả của ông là Maria II của Bồ Đào Nha và em gái cùng cha khác mẹ của ông là Maria Amélia của Brasil. Ngày 7/4/1831, cha ông là Pedro I thoái vị nhường ngôi cho ông và giong buồm trở về châu Âu để tranh ngai vàng Bồ Đào Nha cho con gái, lúc đó đang bị người em ruột là Miguel I của Bồ Đào Nha chiếm giữ.
- Pedro II là bạn của Richard Wagner - nhà soạn nhạc đã được bảo trợ bởi Vua Thiêng Nga Ludwig II của Bayern. Ông cũng là bạn của Louis Pasteur, tài trợ cho việc thành lập Viện Pasteur, giúp bảo lãnh việc xây dựng Bayreuth Festspielhaus của Wagner. Pedro nhận được kính trọng và ngưỡng mộ của các học giả đương thời như Charles Darwin, Victor Hugo và Friedrich Nietzsche.
- Pedro II kế thừa một đế chế đang trên đà tan rã, nhưng với tình yêu và trách nhiệm của mình, ông đã đưa Brasil trở thành một cường quốc mới nổi trên trường quốc tế. Đế quốc Brasil ngày càng trở nên khác biệt với các nước láng giềng gốc Tây Ban Nha nhờ sự ổn định chính trị, tự do ngôn luận được bảo vệ nhiệt tình, tôn trọng quyền công dân, tăng trưởng kinh tế sôi động và chính phủ được tổ chức theo cơ chế Quân chủ lập hiến với một quốc hội quyền lực và dân chủ.
- Em họ của ông là Đại công tước Maximilian của Áo trong một lần đến thăm Đế chế Brazil đã rất ngưỡng mộ sự phát triển của đất nước Nam Mỹ này dưới sự trị vì của Pedro II, vì thế ông đã chấp nhận trở thành hoàng đế của Mexico sau lời mời của phe bảo hoàng Mexico, vì ông muốn tạo ra một nhà nước thịnh vượng tương tự như Brazil của Pedro II. Kết quả là, Đệ Nhị Đế chế México của Maximilian đã không tồn tại lâu, bản thân ông bị phe cộng hòa bắt và tử hình. Lý do Maximilian đến thăm Đế chế Brazil là vì ông muốn thăm những vùng đất gắn liền với Maria Amélia của Brasil, em gái cùng cha khác mẹ của Pedro II, người tình quá cố của Maximilan.
- Pedro II làm việc chăm chỉ và đòi hỏi rất khắt khe. Ông ấy thường thức dậy lúc 7 giờ và không ngủ trước 2 giờ sáng. Cả ngày ông dành cho công việc quốc gia và thời gian rảnh rỗi ít ỏi dành cho việc đọc và nghiên cứu. Ông sống rất tiếc kiệm, hoàng đế từng nói: "Tôi cũng hiểu rằng chi tiêu vô ích cũng giống như ăn trộm của Tổ quốc". Niềm đam mê ngôn ngữ học đã thôi thúc ông nghiên cứu các ngôn ngữ mới trong suốt cuộc đời và ông có thể nói và viết 11 thứ tiếng, bao gồm: tiếng Bồ Đào Nha mà còn cả tiếng La Tinh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Anh, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Hy Lạp, tiếng Ả Rập, tiếng Do Thái, tiếng Phạn, tiếng Trung, tiếng Occitan và tiếng Tupi.
- Hoàng đế xem giáo dục là tầm quan trọng quốc gia và chính ông là tấm gương cụ thể về giá trị của việc học. Ông đã từng viết: "Nếu tôi không phải là Hoàng đế, tôi muốn trở thành một giáo viên. Tôi không biết nhiệm vụ nào cao cả hơn là hướng dẫn trí tuệ cho trẻ em và chuẩn bị cho những người đàn ông của ngày mai". Charles Darwin đã nói về ông: "Hoàng đế làm rất nhiều việc cho khoa học, đến nỗi mọi nhà khoa học đều phải thể hiện sự tôn trọng tối đa với ông"; Hoàng đế chấp nhận những ý tưởng mới, chẳng hạn như thuyết tiến hóa của Charles Darwin, trong đó ông nhận xét rằng "các quy luật mà ông [Darwin] đã khám phá ra tôn vinh Đấng sáng tạo"
- Năm 1875, ông được bầu vào Viện Hàn lâm Khoa học Pháp, một vinh dự trước đây chỉ được trao cho hai nguyên thủ quốc gia khác: Peter Đại đế và Napoléon Bonaparte.
- Năm 1871, Pedro và vợ đến thăm châu Âu, ông đến Lisbon để thăm mẹ kế của mình là Amélie xứ Leuchtenberg. Hai người đã không gặp nhau trong 40 năm và cuộc gặp gỡ thật xúc động. Pedro II đã ghi lại trong nhật ký của mình: "Tôi đã khóc vì hạnh phúc và cũng vì buồn khi thấy Mẹ tôi rất yêu thương tôi nhưng lại quá già và quá ốm yếu", lúc này người con duy nhất của Amelie là Vương nữ Maria Amélia đã qua đời được 19 năm (1852).
- Vào năm 1870, rất ít người Brasil phản đối chế độ nô lệ, nhưng Pedro II ngoài việc không sở hữu bất kỳ nô lệ nào, ông còn công khai chống lại nó. Động thái công khai đầu tiên của ông diễn ra vào năm 1850, khi ông đe dọa sẽ thoái vị trừ khi Đại hội đồng tuyên bố buôn bán nô lệ Đại Tây Dương là bất hợp pháp. Đến năm 1871, Luật Rio Branco được thông qua, theo đó trẻ em được sinh ra bởi phụ nữ nô lệ sẽ là người tự do. Đến năm 1888, trước khi ông bị lật đổ 1 năm, Quốc hội đã thông qua việc bãi bỏ chế độ nô lệ ở Brasil, khi đó ông đang ở trên giường bệnh. Với giọng nói yếu ớt và nước mắt lưng tròng, ông nói, "Những người vĩ đại! Những người vĩ đại!".
- Ngày 15/11/1889, một nhóm sĩ quan quân đội làm cuộc đảo chính, bắt giữ thủ tướng Brasil với mong muốn lập ra chế độ cộng hòa. Pedro II không biểu lộ cảm xúc như thể không quan tâm đến kết quả. Ông bác bỏ mọi đề xuất dập tắt cuộc nổi loạn mà các chính trị gia và lãnh đạo quân sự đưa ra. Khi nghe tin về việc mình bị phế truất, ông chỉ bình luận: "Nếu vậy, đây sẽ là thời điểm tôi nghỉ hưu. Tôi đã làm việc quá sức và tôi mệt mỏi. Vậy thì tôi sẽ đi nghỉ ngơi". Ông và gia đình đã rời bỏ Brazil để sang châu Âu lưu vong vào ngày 17 tháng 11. Các nhà sử học đánh ra giá rằng, trên thực tế, hoàng đế đã chủ động từ bỏ ngai vàng, chứ cuộc đảo chính không được bất cứ người dân Brasil nào ủng hộ.
- Pedro II qua đời vào 00:35, ngày 5/12/189, người ta đã tìm thấy một gói hàng được niêm phong, trong đó có 1 hủ đất và 1 lá thư: "Đó là đất từ đất nước của tôi, tôi muốn nó được đặt trong quan tài của tôi trong trường hợp tôi chết xa quê hương của mình". Hoàng nữ Isabel muốn tổ chức một buổi lễ mai táng kín đáo, nhưng cuối cùng bà đã đồng ý với yêu cầu của chính phủ Pháp về một lễ tang cấp nhà nước. Các đại diện ngoại giao từ khắp nơi trên thế giới đã đến lễ tang của Pedro, bao gồm cả Nhà Thanh, Nhật Bản, Ba Tư, Ottoman... Trên đường đưa quan tài của ông ra ga xe lửa để đến Bồ Đào Nha, đã có 300.000 người xếp hàng dọc tuyến đường dưới trời mưa và giá lạnh.
- Thông tin Pedro II qua đời đã truyền đến Brasil, dù chính phủ cộng hoà đã lo sợ và găn cấm tưởng nhớ cố hoàng đế, nhưng người dân trên toàn quốc đã cầu nguyện, treo cờ rũ, đóng cửa doanh nghiệp để tưởng nhớ, bất chấp chính phủ đàn áp. Các thánh lễ được tổ chức để tưởng nhớ Pedro trên khắp Brazil, và ông cùng chế độ quân chủ đã được ca ngợi trong những bài điếu văn sau đó. Quan điểm này thậm chí còn mạnh mẽ hơn trong cộng đồng người Brazil gốc Phi, những người coi chế độ quân chủ ngang bằng với tự do vì ông và con gái Isabel đã tham gia vào việc bãi bỏ chế độ nô lệ.
- Di hài của ông, cũng như của vợ ông, đã được trả về Brazil vào năm 1921, kịp thời kỷ niệm một trăm năm ngày Brazil giành độc lập. Chính phủ đã trao cho Pedro II các phẩm giá xứng đáng với một nguyên thủ quốc gia. Một ngày lễ quốc gia đã được tuyên bố và sự trở lại của Hoàng đế như một anh hùng dân tộc đã được tổ chức trên khắp cả nước.
- Gia tộc Rothschild đã trực tiếp tham gia vào việc giành độc lập của Brazil khỏi Bồ Đào Nha vào đầu thế kỷ 19. Theo thỏa thuận, chính phủ Brazil phải bồi thường hai triệu bảng Anh cho Vương quốc Bồ Đào Nha để chấp nhận nền độc lập của Brazil.[30] N M Rothschild & Sons là người xuất sắc trong việc huy động vốn cho chính phủ của Đế chế Brazil mới thành lập trên thị trường London. Năm 1825, Nathan Rothschild huy động được 2.000.000 bảng Anh, và quả thực có lẽ ông đã bí mật tham gia vào đợt vay trước đó vốn đã huy động được 1.000.000 bảng Anh vào năm 1824.[30][34] Một phần cái giá của việc Bồ Đào Nha công nhận nền độc lập của Brazil, được bảo đảm vào năm 1825, là Brazil phải đảm nhận việc trả nợ gốc và lãi cho khoản vay 1.500.000 bảng Anh mà N M Rothschild & Sons gửi cho chính phủ Bồ Đào Nha vào năm 1823.[30] Một bức thư từ Samuel Phillips & Co. vào năm 1824 cho thấy sự tham gia chặt chẽ của gia tộc Rothschild trong sự kiện này.
- Pedro II là em trai của Nữ vương Maria II của Bồ Đào Nha, cháu ngoại của Hoàng đế Franz II của Thánh chế La Mã (Franz I của Áo), anh cùng cha khác mẹ với Maria Amelia. Ông lên kế vị ngai vàng từ năm 5 tuổi.
📕 VƯƠNG QUỐC ANH
sửa🛑 Triều đại Hannover
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1818 - 1820 XF |
37,6 mm |
448.200 |
3.944.000
169,27$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Ông là vị vua thứ 3 của Vương quốc Anh đến thừ Nhà Hannover, ông trị vì từ năm 1760 - 1820, triều đại kéo dài trong 59 năm, 96 ngày và sống thọ 81 tuổi. Từ năm 1810 cho đến khi qua đời vào năm 1820, bệnh tâm thần của ông tái phát nên vương quốc được cai trị bởi con trai ông là Vương tử George, Thân vương xứ Wales với vai trò là nhiếp chính vương. Năm 1814, Đại hội Viên trao trả Tuyển hầu xứ Hannover lại cho George III và nâng nó thành Vương quốc Hannover, nhưng lúc này ông đã bị tâm thần nên sẽ không ý thức được rằng mình có thêm một vương miện.
- Ông là cha của 3 vị vua, trong đó, con trường của ông thừa kế ngai vàng Vương quốc Anh với vương hiệu George IV (1820-1830), George IV qua đời mà không có người thừa tự nên ngai vàng để lại cho em trai là Vương tử William, Công tước xứ Clarence và St. Andrews (1830-1837) với vương hiệu William IV, con trai thứ 3 của George III. Vua William IV qua đời mà không có con cái hợp pháp nên ngai vàng để lại cho cháu gái Victoria, Nữ công tước xứ Kent và Strathearn, con gái của Vương tử Edward, Công tước xứ Kent và Strathearn, con trai thứ thứ 4 của George III, theo luật bán Salic thì nữ không được thừa kế ngai vàng Hannover nếu vẫn còn hậu duệ nam, vì thế ngài vàng Hannover đã được để lại cho người con trai thứ 5 của George III là Vương tử Ernst August, Công tước xứ Cumberland và Teviotdale (1837-1851) với vương hiệu Ernst August I. Người con trai út của George III là Vương tử Adolphus, Công tước xứ Cambridge là Phó vương của Hannover từ năm 1816 đến năm 1837.
- Con trai út của George III là Vương tử Adolphus, Công tước xứ Cambridge là con trai của một vị vua và là em trai của 3 vị vua khác, bao gồm George IV của Anh, William IV của Anh và Ernst August của Hannover. Thông qua con gái mình là Mary Adelaide xứ Cambridge, ông trở thành ông cố ngoại của 2 vị vua là Edward VIII của Anh và George VI của Anh. Thông qua con gái Augusta xứ Cambridge ông là ông nội của Adolf Friedrich VI, Đại công tước cuối cùng của xứ Mecklenburg-Strelitz.
- Ông là con trai của Frederick, Thân vương xứ Wales và Augusta xứ Sachsen-Gotha-Altenburg, vì thế ông là cháu nội của George II của Anh và gọi Friedrich III xứ Sachsen-Gotha-Altenburg là cậu.
- Ông kết hôn với Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz và có với nhau 15 người con, trong đó có 13 người sống đến tuổi trưởng thành.
- Đầu triều đại George III, nước Anh đánh bại Vương quốc Pháp của Vua Louis XV trong Chiến tranh Bảy Năm (1756-1763) và vươn lên địa vị đế quốc ở châu Âu nắm quyền thống trị Bắc Mỹ và Ấn Độ. Tuy nhiên, sau Chiến tranh Cách mạng Mỹ (1775-1783) Mười ba thuộc địa ly khai và trở thành Hợp chủng quốc Hoa Kỳ dưới sự giúp sức của Pháp dưới triều đại Vua Louis XVI. Sau đó quân Anh tham gia cuộc chiến chống lại Cách mạng Pháp và Đệ Nhất Đế chế Pháp của Hoàng đế Napoléon I từ năm 1793 cho đến thất bại của Napoléon tại trận Waterloo năm 1815.
- Ông là vị vua đầu tiên đến từ Nhà Hannover sinh ra tại Anh và nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ và chưa bao giờ đến thăm Hannover. Trong suốt triều đại của mình, ông sở hữu các tước vị như sau: Vua của Vương quốc Anh và Ireland (1760-1801), Vua của Liên hiệp Anh và Ireland (1801-1820), Tuyển hầu xứ Hannover (1760-1814) và Vua của Hannover (1814-1820).
- George III và Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen (1785 - 1821) là anh em họ đời đầu của nhau, vì cha của George III là Frederick, Thân vương xứ Wales và mẹ của Wilhelm I, Mary của Đại Anh là anh em ruột của nhau. Wilhelm giữ tước hiệu Bá tước xứ Hessen-Kassel với phong hiệu là Wilhelm IX, năm 1803 ông được Hoàng đế Napoleon I nâng lên làm Tuyển hầu xứ Hessen với phong hiệu Wilhelm I. Ông đã thuê Mayer Amschel Rothschild làm "Hoffaktor" vào năm 1769, để giám sát hoạt động của các điền trang và việc thu thuế của mình. Sự giàu có của điền trang Wilhelm đã mở đầu cho sự hình thành Đế chế tài chính của Gia tộc Rothschild.
- Năm 1801, khi Vương quốc Anh và Ireland được hợp nhất, ông từ bỏ danh xưng vua của Pháp, vốn được người Anh tuyên bố chủ quyền từ thời vua Edward III của Anh vào thời Trung cổ. Kể từ đó, Vua của Anh từ bỏ xưng hiệu là vua của Pháp, nhưng vẫn giữ lại tước hiệu Công tước xứ Normandie, đây là tước hiệu được sử dụng cho dù quân chủ Anh là Vua hay Nữ vương.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1821 - 1822 XF |
37,6 mm |
125.000 |
2.950.000
125,53$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1893 - 1900 AU |
38,61 mm |
497.800 |
2.050.000
88,75$ | ||
1887 - 1890 MS |
36,0 mm |
483.300 |
2.040.000
88,31$ | ||
1887 - 1890 AU |
36,0 mm |
483.300 |
1.800.000
77,92$ | ||
1887 - 1890 AU |
36,0 mm |
782.100 |
1.920.000
83,12$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Gia tộc Rothschild tại Anh: Năm 1838, Nữ hoàng Victoria cho phép người nhà Rothschild ở Anh sử dụng tước Freiherr von Rothschild của Hoàng đế Áo trao vào năm 1822; Năm 1847, Nữ hoàng phong cho Anthony de Rothschild danh hiệu Tòng nam tước; Năm 1885, Nữ hoàng phong cho Nathan Rothschild tước hiệu Nam tước Rothschild và tước này vẫn được thừa tự bởi hậu duệ của ông cho đến tận ngày nay, đã là Nam tước đời thứ 5
- Năm 1817, Hoàng đế Franz I của Áo mới phong tước hiệu cho Mayer Amschel Rothschild (1744 - 1812), lúc đó ông ấy đã mất được 5 năm.
- Năm 1822, Hoàng đế Franz I của Áo đã phong cho 5 người con trai của Mayer Amschel Rothschild, người khởi đầu đế chế tài chính ngân hàng của Gia tộc Rothschild tước vị Freiherr von Rothschild (Nam tước Rothschild), 5 người con gồm có:
- Con trai cả Amschel Mayer Rothschild, đứng đầu ngân hàng M. A. Rothschild & Söhne tại Frankfurt.
- Con trai thứ 2 Salomon Mayer von Rothschild, sáng lập ra chi nhánh Áo của gia tộc.
- Con trai thứ 3 Nathan Mayer Rothschild, người sáng lập chi nhánh Anh của gia tộc, nổi tiếng vì đã thắng lớn trong việc thao túng thị trường trái phiếu Anh sau trận Waterloo.
- Con trai thứ 4 Carl Mayer von Rothschild, người lập ra chi nhánh ở Hai Sicilia, Ý của gia tộc.
- Con trai thứ 5 James Mayer de Rothschild, người lập ra chi nhánh Pháp của gia tộc.
- Nathan Mayer Rothschild người mở đầu chi nhánh ở Anh không yêu cầu Vương quốc Anh công nhận tước hiệu Nam tước của Đế chế Áo trao cho mình. Năm 1838, hai năm sau khi ông qua đời, Nữ hoàng Victoria đã cho phép sử dụng tước hiệu này ở Vương quốc Anh và người con cả của ông là Lionel de Rothschild được thừa kế tước hiệu. Hành động này của Nathan đã chứng minh rằng, ông ấy không tham quyền lực quý tộc, vì ông tin rằng, việc nắm được tiền có thể chi phối bất cứ quyền lực chính trị hay nhà nước nào
- Năm 1847, con trai thứ 2 của Nathan Mayer Rothschild là Anthony de Rothschild đã được Nữ hoàng Victoria phong Tòng nam tước, vì ông này qua đời mà không để lại hậu duệ nam nên tước vị được để lại cho cháu trai của ông là Nathan Rothschild là con của Lionel de Rothschild (con trưởng của Nathan Mayer Rothschild). Năm 1885, Nathan Rothschild được Nữ hoàng Victoria trao tước hiệu Nam tước Rothschild xứ Tring trong Hạt Hertfotd thuộc Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh, đồng thời, ông cũng kế thừa tước Freiherr (Nam tước) của Đế chế Áo từ cha mình. Khi sở hữu tước hiệu Nam tước Anh, Nathan Rothschild trở thành thượng nghị sĩ trong Viện Quý tộc và là thành viên Do Thái đầu tiên trong viện này không cải sang Ki-tô giáo. Ông giữ chức Lord Lieutenant xứ Buckinghamshire từ năm 1889 đến 1915 trải qua 3 đời quân chủ của Vương quốc Anh: Victoria, Edward VII và George V.
🛑 Triều đại Sachsen-Coburg và Gotha
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1902 AU |
38,61 mm |
256.000 |
4.000.000
163,6$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Sau cái chết của người bác ruột là Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha không có con trai thừa kế nên ngai vàng của công quốc này sẽ được thừa kế bởi Edward VII, nhưng ông đã từ chối và để quyền thừa kế lại cho em trai mình là Vương tử Alfred. Nếu Edward VII thừa kế Sachsen-Coburg và Gotha thì ông sẽ phải cai trị nó với Anh dưới hình thức liên minh cá nhân.
- Khi Alfred qua đời cũng không có con trai thừa kế, ngai vàng của công quốc lại để lại cho người cháu trai là Charles Edward, con trai của Vương tử Leopold, Công tước xứ Albany, là em trai úc của Edwad VII và Alfred. Charles Edward trở thành công tước cuối cùng của xứ Sachsen-Coburg và Gotha, sau đó ông gia nhập Đảng quốc xã và trở thành một chính trị gia ở Đức quốc xã.
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
VƯƠNG QUỐC LIÊN HIỆP ANH VÀ BẮC IRELAND (1922 - Nay) Triều đại Sachsen-Coburg và Gotha (Windsor) (1901 - Nay) |
|||||
1935 MS |
38,61 mm |
714.700 |
1.600.000
68,67$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
Mệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1937 MS |
38,61 mm |
418.600 |
1.200.000
51,50$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 LÃNH THỔ THUỘC ANH
sửa🛑 Jersey
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Phó Thống đốc Andrew Ridgway (2006 - 2011) |
|||||
2006 MS |
38,6 mm 6/2023 |
25.000 |
1.300.000
55,31$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Charles Darwin đã nói về Hoàng đế Pedro II của Brasil: "Hoàng đế làm rất nhiều việc cho khoa học, đến nỗi mọi nhà khoa học đều phải thể hiện sự tôn trọng tối đa với ông"; Hoàng đế Pedro II chấp nhận những ý tưởng mới, chẳng hạn như thuyết tiến hóa của Charles Darwin, trong đó ông nhận xét rằng "các quy luật mà ông [Darwin] đã khám phá ra tôn vinh Đấng sáng tạo"'.
🛑 Guernsey
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Phó Thống đốc Charles Mills (1969 - 1974) |
|||||
1972 MS |
38,61 mm 12/2023 |
15.000 |
700.000
28,57$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Bermuda
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành | |
---|---|---|---|---|---|---|
38.61 mm |
100.000 |
1.450.000
58,59$ | ||||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | ||||||
1964 AU |
36.0 mm |
470.000 |
650.000
27,66$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | ||||||
1972 MS |
38.61 mm |
14.708 |
790.000
33,62$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Cayman Islands
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1972 - 1986 MS |
40.0 mm |
5.390 |
790.000
33,6$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1988 MS |
38,61 mm |
10.000 |
1.850.000
33,6$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Virgin thuộc Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Thống đốc Derek George Cudmore (1971 - 1974) Lãnh đạo thứ 17 và Thống đốc đầu tiên của Virgin thuộc Anh |
|||||
1973 - 1984 MS |
38.61 mm |
181.000 |
600.000
24,39$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Gibraltar
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
2002 MS |
38.61 mm |
? |
950.000
37,48$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 THUỘC ĐỊA & ĐẤT BẢO HỘ CỦA ANH
sửa🛑 Síp thuộc Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1928 AU-58 |
38,0 mm |
80.000 |
3.120.000
135,07$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Từ năm 1878 - 1914, Anh quản lý Đảo Síp như đất bả hộ
- Từ năm 1914 - 1925, Anh chiếm đóng Đảo Síp và quản lý dưới chế độ quân sự
- Từ năm 1925 - 1960, Đảo Síp trở thành Thuộc địa vương thất của Anh
🛑 Anh bảo hộ Bahrain
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Hakim Salman Al Khalifa (1961 - 1971) Sau khi giành độc lập ông trở thành tiểu vương đầu tiên của Bahrain |
|||||
1968 MS |
34,5 mm |
50.000 |
750.000
30,49$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Bahamas thuộc Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1966 - 1970 MS |
40.0 mm |
32.450 |
900.000
38,3$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Vua Edward VII thời còn là Thân vương xứ Wales, ông được bổ nhiệm làm Thống đốc của Bahamas (1940-1945)
🛑 Nam Rhodesia
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1953 MS |
38,5 mm 7/2023 |
123.500 |
1.368.000
57,72$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
- Gia tộc Rothschild tại Anh đã tài trợ cho Cecil Rhodes trong việc thành lập thuộc địa Rhodesia ở Châu Phi. Từ cuối những năm 1880 trở đi, gia đình Rothschild nắm quyền kiểm soát công ty khai thác mỏ Rio Tinto ở nơi đây.
🛑 Belize thuộc Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1974 - 1978 MS |
40,0 mm |
31.000 |
800.000
32,52$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1974 - 1981 MS |
37,8 mm |
31.000 |
650.000
26,42$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 THỊNH VƯỢNG CHUNG ANH
sửa🛑 Ceylon Tự trị
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1957 MS |
39,0 mm 7/2023 |
500.000 |
2.682.000
113,16$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Trinidad & Tobago
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1972 MS |
42.0 mm |
26.000 |
1.000.000
42,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Malta
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1974 MS |
38.2 mm |
24.000 |
1.000.000
42,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Barbados
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1973 - 1984 MS |
40.0 mm |
4.126 |
750.000
30,49$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN Năm 2021, Barbarbados trở thành nhà nước cộng hoà |
🛑 Jamaica
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Tỷ lệ bạc Trọng lượng |
Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1973 MS |
45.0 mm |
36.000 |
750.000
30,3$ | ||
1976 MS |
45.0 mm |
31.000 |
1.200.000
48,78$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Canada
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1935 MS |
36.0 mm |
428.707 |
1.222.000
51,56$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1965 - 1966 XF |
36.0 mm |
10.768.569 |
450.000
19,15$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1977 AU |
36.0 mm |
744.848 |
450.000
19,15$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
36.0 mm |
272.319 |
600.000
24,24$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Australia
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
2001-2002 MS |
40.6 mm |
800.000 |
1.100.000
44,72$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
2002-2004 MS |
40.0 mm |
1.733 |
900.000
36,59$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Cook Islands
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Toàn quyền New Zealand kiêm Đại diện tại Cook: Denis Blundell (1972 - 1977) Toàn quyền thứ 12 của New Zealand |
|||||
1973-1974 MS |
42.0 mm |
12.000 |
1.250.000
50,81$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Puapua New Guinea
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1975-1980 MS |
40.0 mm |
67.000 |
600.000
23,53$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 New Zealand
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1978 MS |
38.7 mm |
18.000 |
850.000
33,33$ | ||
1979 MS |
38.735 mm |
19.000 |
1.350.000
54,88$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1981 MS |
38.8 mm |
20.000 |
850.000
33,33$ | ||
1983 MS |
38.735 mm |
17.000 |
1.500.000
60,98$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1992 MS |
38.61 mm |
8.000 |
1.250.000
50,81$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Nam Phi
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
1948 - 1950 MS |
38.61 mm |
535.000 |
1.000.000
42,92$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN | |||||
1952 MS |
38.61 mm |
1.698.000 |
720.000
31,17$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
📕 ẤN ĐỘ THUỘC ĐỊA
sửa🛑 Mogul thuộc Cty Đông Ấn Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành | |
---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Shah Alam II (1760 - 1788 & 1788 - 1806)
| ||||||
1792 |
30.0 mm |
? |
650.000
27,90$ | |||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Cty Đông Ấn Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
TOÀN QUYỀN WILLIAM BENTINCK (1828 - 1835)
| |||||
1835 - 1840 XF |
30.5 mm |
54% |
1.100.000
47,21$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Đế chế Ấn Độ thuộc Anh
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
PHÓ VƯƠNG JAMES BRUCE, BÁ TƯỚC THỨ 8 XỨ ELGIN (1862 - 1863)
| |||||
1837 - 1901 |
30.78 mm |
6% |
800.000
34,34$ | ||
TOÀN QUYỀN GEORGE CURZON, HẦU TƯỚC THỨ NHẤT XỨ KEDLESTON (1899 - 1905)
| |||||
1903 - 1910 |
30.6 mm |
76.202.000 |
700.000
30,04$ | ||
TOÀN QUYỀN FREDERIC THESIGER, TỬ TƯỚC CHELMSFORD THỨ 1 (1916 - 1921)
| |||||
1910 - 1936 |
30.5 mm |
115.000.210 |
450.000
19,31$ | ||
PHÓ VƯƠNG ARCHIBALD WAVELL, BÁ TƯỚC THỨ NHẤT XỨ WAVELL (1936 - 1952)
| |||||
1942 - 1945 |
24.1 mm |
46.200.000 |
290.000
12,45$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Nhà nước Hyderabad
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Quốc vương Mir Osman Ali Khan (1911 - 1948)
| |||||
1912 - 1925 |
30.0 mm |
6% |
500.000
21,46$ | ||
NHỮNG THÔNG TIN ĐẶC BIỆT LIÊN QUAN |
🛑 Vương quốc Mewar
sửaMệnh giá & Tên xu | Thời gian đúc | Đường kính | Trọng lượng | Số lượng đúc | Giá thành |
---|---|---|---|---|---|
Quốc vương Fateh Singh (1884 - 1930)
| |||||
1928 |
30.0 mm |
14.906.000 |
950.000
40,77$ |
🌈 MỐC LỊCH SỬ PHÁP
sửa- Vương quốc Pháp của Nhà Capet (987 - 1328)
- Vương quốc Pháp của Nhà Valois (1328 - 1589)
- Vương quốc Pháp của Nhà Bourbon (1589 - 1792)
- Đệ Nhất Cộng hòa Pháp (1792 - 1804)
- Chế độ Quốc ước (1792 - 1795)
- Chế độ đốc chính Pháp (1795 - 1799)
- Chế độ tổng tài Pháp (1799 - 1804)
- Đệ Nhất Đế chế Pháp (1804-1914)
- Triều đại Trăm ngày (20 tháng 3 – 8 tháng 7 năm 1815) 110 ngày
- Bourbon phục hoàng (1814-1815 và 1815-1830)
- Quân chủ tháng Bảy (1830 - 1848)
- Đệ Nhị Cộng hòa Pháp (1848 - 1852)
- Đệ Nhị Đế chế Pháp (1852 - 1870)
- Đệ Tam Cộng hòa Pháp (1870 - 1940)
- Chính phủ Vichy (1940 - 1944)
- Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp (1944 - 1946)
- Đệ Tứ Cộng hòa Pháp (1946 - 1958)
- Đệ Ngũ Cộng hòa Pháp (1958 - Nay)
☎️ XU MUA NĂM 2024
sửaTổng tiền: 299.454.500 VNĐ
- * 5 dollar Elizabeth II (Decimal Currency) - 1992 = 1.250.000 VNĐ
- * 10 dollar Horatio Nelson - 1976 = 1.200.000 VNĐ
- * 5 dollar Elizabeth II - 1979 = 750.000 VNĐ
- * 1 dollar Elizabeth II 2nd portrait - 1973 = 600.000 VNĐ
- * 5 dollar Trinidad và Tobago - 1976 = 650.000 VNĐ
- * 5 balboa Belisario Porras - 1975 = 850.000 VNĐ
- * 6,55957 Francs Europa = 1.250.000 VNĐ
- * 5 Dollars - Elizabeth II Christopher = 1.850.000 VNĐ
- * 1 Dollar - Elizabeth II Berry Portrait = 1.350.000 VNĐ
- * 1 Dollar - Australian Kookaburra = 900.000 VNĐ
- * 1 escudo of Portugal 1915 = 1.900.000 VNĐ - RT004269155PT
- * 1 piastre 1913 = 3.300.000 VNĐ
- * 1 piastre 1922H = 2.500.000 VNĐ
- * 5 dollar Belize (Keel-Billed Toucan) 1974 = 650.000 VNĐ
- * 10 dollar Belize (Great Curassow) 1974 = 800.000 VNĐ
- * 7-1/2 dollar Cook Islands (Hervey Islands) 1973 = 1.250.000 VNĐ
- * 500 francs Independence Dahomey 1971 = 1.750.000 VNĐ
- * 1 dollar Berry portrait 1983 = 1.500.000 VNĐ
- * 50 dollar Marshall (First men on the Moon) 1989 = 1.450.000 VNĐ
- * 1 yuan Trung Hoa Dân quốc - Tôn Trung Sơn, Thuyền (1934) = 5.200.000 VNĐ
- * 1 zolota of Ottoman - Ahmed III, 1704 = 2.300.000 VNĐ - ESUS185250591
- * 1000 yen Olympic Tokyo 2020 = 1.250.000 VNĐ
- * 1000 yen World Cup 2002 = 1.750.000 VNĐ
- * 1 dollar Kookabura 2002 = 1.100.000 VNĐ
- * 2-1/2 gulder Wilhelmina 1939 = 1.100.000 VNĐ
- * 2-1/2 gulder Juliana 1964 = 950.000 VNĐ
- * 500 fils Isa Town 1968 = 750.000 VNĐ
- * 50 licente Moshoeshoe 1966 = 1.250.000 VNĐ
- * 1 Thaler August I - 1568 = 14.200.000 VNĐ
- * 1 piastre Đông Dương 1925 = 2.700.000 VNĐ
- * 1 yen Meiji 1870 = 5.500.000 VNĐ
- * 1 yen Meiji 1903 = 5.200.000 VNĐ
- * 2 Scudi Angelo = 1.012.000 VNĐ - RC288735340IT
- * 50 qirsh Ai Cập = 1.693.000 VNĐ - ESUS188072923
- * 1 piastre 1889 = 5.500.000 VNĐ
- * 50 Gulden Antilles thuộc Hà Lan, 1980 = 1.250.000 VNĐ - ESUS189176524
- * 1 Thaler - Frederick August II Death = 5.500.000 VNĐ
- * 1 Ruble Nicolas I - 1843 = 5.800.000 VNĐ - 9400108205498750889818
- * 1 thaler William I của Wurttemberg = 3.862.000 -
- * 5 Dollar Guyana - 1976 = 750.000 VNĐ
- * 1 Crown Bermuda 350 năm thuộc địa - 1959 = 1.450.000 VNĐ
- * 1 Dollar Columbus - 1992 = 1.250.000 VNĐ
- * 1 Dollar Liberty - 1986 = 1.050.000 VNĐ
- * 1 Dollar Mackenzie - 1989 = 600.000 VNĐ
- * 100 Leva Bulgaria - 1843 = 950.000 VNĐ
- * 5 Dollar Jamaica - 1975 = 750.000 VNĐ
- * 25 Peso Philippines - 1976 = 1.450.000 VNĐ
- * 1 dollar Thương mại Mỹ - 1874 S = 6.500.000 VNĐ
- * 1 dollar Thế chiến thứ nhất - 2018 = 1.600.000 VNĐ
- * 8 reales - 1763MF = 5.500.000 VNĐ
- * 1 piastre 1900 MS = 2.500.000 VNĐ
- * 10 tala Samoa_Wilhelm Solf 1980 = 1.225.000 VNĐ
- * 1 Dollar_Dwight D. Eisenhower - 1971 = 700.000 VNĐ
- * 1 Yuan Kỷ niệm nền cộng hòa 1927 = 2.100.000 VNĐ
- * 1/2 Yuan Vân Nam 1932 = 1.100.000 VNĐ
- * 20 dollar Brunei - 1988 = 1.300.000 VNĐ
- * 100 Francs New Hebrides - 1966 = 1.900.000 VNĐ
- * 10 Scilling Patrick Pearse = 750.000 VNĐ
- * 10 Dirham/1 Rial Yusuf - 1918 = 3.785.000 VNĐ
- * 5 Diner Andorra 2011 = 1.100.000 VNĐ
- * 25 Ecu Luxembourg = 990.000 VNĐ
- * 25 Rupee Nepal = 1.000.000 VNĐ
- * 1½ Euro Guiana thuộc Pháp = 1.300.000 VNĐ
- * 1.000 Lire John Paul II = 650.000 VNĐ
- * 10 Dollar Singapore - Kỷ niệm 10 năm thành lập ASEAN = 700.000 VNĐ
- * 750.000 Lira Turkey - 1996 = 1.200.000 VNĐ
- * 1000 Franc Cameroon = 1.500.000 VNĐ
- * 20 Dalasi Dawda Jawara_Mungo Park - 1994 = 900.000 VNĐ
- * 1.000 Francs CFA = 900.000 VNĐ
- * 2 Gulden - Francis Joseph I Silver Wedding Jubilee = 5.600.000 VNĐ
- * 8 reales Philippe V 1740 = 12.400.000 VNĐ
- * Bộ tiền giấy Bath Thái Lan Rama IX = 2.099.500 VNĐ
- * Bộ tiền giấy Dollar Australia = 3.100.000 VNĐ
- * Bộ tiền giấy Bath Thái Lan Rama X = 1.252.500 VNĐ
- * 1 piastre 1925 = 3.500.000 VNĐ
- * 1 Crown Edward VII của Anh - 1902 = 4.000.000 VNĐ
- * 1 piastre Đông Dương - 1887 = 3.200.000 VNĐ
- * 1 piastre Đông Dương - 1907 = 2.200.000 VNĐ
- * 1 piastre Đông Dương - 1908 = 2.000.000 VNĐ
- * tiền giấy 1.000.000 Iran = 580.000 VNĐ
- * Full bộ tiền giấy Hàn Quốc = 1.250.000 VNĐ
- * 100 Nhân dân tệ = 370.000 VNĐ
- * 1 dollar Morgan - 2.000.000 VNĐ
- * 1 piastre 1896 = 3.300.000 VNĐ
- * 1 bộ tiền giấy Singapore - 3.340.000 VNĐ
- * 2000 reis Pedro II, AU - 2.691.000 VNĐ
- * 1 dollar Victoria - Hong Kong - AU - 38.000.000 VNĐ
- * 1 thaler Ludwig II of Sachsen - MS - 5.000.000 VNĐ
- * 1 thaler Enst II of Sachsen Coburg and Gotha - AU - 7.800.000 VNĐ
- * 1 Crown of Gibaraltar - lễ rửa tội Vương tử William 2002 - 950.000 VNĐ
- * 1 piastra Innocent IX - 38.000.000 VNĐ
- * 1 thaler Georg V của Hannover - 3.100.000 VNĐ
- * 1 rouble Alexandre của Nga - 1818 - 12.200.000 VNĐ
☎️ Xu mua 2023
sửaTổng tiền: 160.897.000 VNĐ
- * 1 thaler Maximilian I Joseph của Bayern (AU): 7.700.000 VNĐ
- * 1 thaler Karl Theodor của Bayern (AU): 4.600.000 VNĐ
- * 5 poud của Jersey Elizabeth II (Charles Darwin) (MS): 1.300.000 VNĐ
- * 1 Riksdaler Gustav III (AU56): 9.000.000 VNĐ
- * 1 Piastre Indochina 1928 (AU): 2.800.000 VNĐ
- * 5 franchi Elisa & Felix (AU): 11.500.000 VNĐ
- * 5 mark Friedrich III (AU): 4.600.000 VNĐ
- * 1 dollar George V (Silver Jubilee) 1935 - Canada (MS): 1.222.000 VNĐ
- * 5 Dirhams Abd al-Hafid of Morocco - 1911 (AU): 1.806.000 VNĐ
- * 5 Crowns Elizabeth II_Cecil Rhodes, South Rhodesia - 1953 (MS): 1.368.000
- * 5 Rupees Elizabeth II_2500th Anniversary of Buddhism, Ceylon - 1957 (MS): 2.682.000
- * 100.000 lei Mihai I of Romania - 1945 (MS): 1.280.000
- * 5 Pesetas Alfonso XIII_3rd portrait - 1899 DEM (MS): 2.243.000
- * 5 Mark Thành bang tự do Hamburg - 1913J AU: 2.569.000
- * 5 marks Otto of Bayern - 1913D AU 2.439.000
- * 5 Mark Friedrich August III of Sachsen - 1914 3.091.000
- * 1 kurus Mustafa II of Ottoman 1695 3.956.000
- * 2 Budju - Mahmud II 1823 (Algeria thuộc Ottoman) (AU) 3.600.000 VNĐ
- * 1 Piastre - Abdulhamid I (Tripoli thuộc Ottoman) 2.293.000 VNĐ
- * 1 dollar Thương mại Nhật Meiji 9 AU 22.000.000 VNĐ
- * 1 dollar Thương mại Nhật Meiji 10 AU 14.300.000 VNĐ
- * 1 yuan Giang Nam, 1904 AU 13.000.000 VNĐ
- * 7 Tiền Phi Long, 1833 AU 42.000.000 VNĐ
- * 25 pence Guernsey 1972 700.000 VNĐ
☎️ Mua xu năm 2022
sửaTổng tiền: 76.386.000 VNĐ
- * 1 peso Maximiliano I của Mexico = 13.000.000 VNĐ
- * 2 zolota Mustafa II của Ottoman = 1.400.000 VNĐ
- * 1 piastre 1893 = 3.200.000 VNĐ
- * 1 piastre 1906 chất lượng AU = 2.000.000 VNĐ
- * 1 thaler Karl Friedrich của Baden-Durlach = 5.720.000 VNĐ
- * 1 thaler Frederick III của Sachsen-Gotha-Altenburg = 7.075.000 VNĐ
- * 5 franc Napoleon III = 1.100.000 VNĐ
- * 5 franc Republic of France III, 1876 = 1.000.000 VNĐ
- * 50 franc Monaco 1974 = 1.200.000 VNĐ
- * 1 thaler Leopold I của Baden = 3.641.000 VNĐ
- * 5 kronen Johann II = 7.378.000 VNĐ
- * 1 thaler Jerome Bonaparte của Westphalia = 9.770.000 VNĐ
- * 1 thaler Maximilian III Joseph của Bayern = 3.407.000 VNĐ
- * 5 lire Carlo Alberto - 1871 Genoa = 1.936.000 VNĐ Xu giả và mất tiền
- * 5 lire Umberto I - 1879 = 3.431.000 VNĐ Chuyển trả chưa lấy xu
- * 1 dollar Lincoln - 2009 = 1.939.000 VNĐ Chuyển trả chưa lấy xu
- * 1000 réis Carlos I - 1898 = 2.312.000 VNĐ Chuyển trả chưa lấy xu