Danh sách nhóm nhạc nữ Hàn Quốc
Các nhóm nhạc nữ K-pop đề cập đến nhóm nhạc thần tượng toàn nữ của Hàn Quốc, những người chiếm một phần lớn trong ngành công nghiệp K-pop. Các nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đã hỗ trợ việc truyền bá và quảng bá văn hóa Hàn Quốc trên toàn cầu thông qua sự nổi bật và nổi tiếng của họ. Các nhóm thế hệ đầu tiên từ cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 như S.E.S., Fin.K.L và Baby Vox được coi là những nhóm nhạc nữ đầu tiên đạt được thành công tại Hàn Quốc và thông qua sự ảnh hưởng của họ vào làn sóng Hallyu thế hệ đầu tiên. Kể từ năm 2007 trở đi, các nhóm nhạc nữ thế hệ thứ hai như Girls' Generation, Kara, T-ara, Wonder Girls, 2NE1, Sistar và Apink đã hồi sinh sự nổi tiếng của nhóm nhạc nữ trong nước cũng như toàn cầu thông qua giai đoạn hai của Hallyu. Các nhóm nhạc nữ bắt đầu quá trình chuyển đổi thế hệ vào đầu năm 2012, chẳng hạn như AOA và EXID đã giúp đẩy mạnh sự thay đổi này cho thế hệ thứ ba với các nhóm nhạc ra mắt kể từ năm 2012 trở đi như Blackpink, Twice, Red Velvet, GFriend, Mamamoo, Momoland và I.O.I đã trở nên nổi tiếng trong những năm gần đây và góp phần tạo nên sự chú ý và đánh giá cao của K-pop. Thế hệ thứ tư phải đối mặt với tình hình dịch bệnh COVID-19 chuyển biến phức tạp, tiên phong cho các hoạt động trực tuyến là các đại diện tiêu biểu phải kể đến như (G)I-dle, Iz*One, Itzy hay aespa,...
Thế hệ 1 (1997–2002)
sửaTên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Đĩa đơn nổi bật | Album bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|
Baby Vox | 1997–2006
2024 |
Shim Eun-jin
Lee Hee-jin Kan Mi-youn Kim E-Z Cha Yu-mi Jang Hyun-jung Jung Shi-woon Lee Gai |
"Get Up" (1999)
"Killer" (1999) "Why" (2000) "Betrayal" (2000) "Doll" (2001) "Coincidence" (2002) "What should I do" (2003) |
"Come Come Come Baby" (1999) |
|
S.E.S. | 1997–2002
2016-2017 |
Bada
Shoo |
"Dreams Come True" (1998)
"Twilight Zone" (1999) "Show Me Your Love" (2000) "Just in Love" (2001) "U" (2002) |
"Love" (1999) |
|
Fin.K.L | 1998–2005
2019 |
Lee Hyori | "To My Boyfriend" (1998)
"Forever Love" (1999) "Now" (2000) "You Will Never Know" (2001) "Forever" (2002) |
"White" (1999) |
|
Các nhóm nhạc khác
sửa- As One (1999-nay)
- Chakra (2000-2006)
- Cleo (1999-2005)
- Diva (1997-2005)
- Jewelry (2001-2015, 2018)
- Kiss (2001-2002, 2016)
- Luv (2002-2003)
- M.I.L.K (2001-2003)
- Papaya (2000-2001)
- Shinvi (2002)
- Sugar (2001-2006)
- T.T.Ma (1999-2002)
Thế hệ 2 (2003–2011)
sửaTên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Nhóm nhỏ | Đĩa đơn nổi bật | Album bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|---|
Brown Eyed Girls | 2006–2015
2019 |
JeA
Miryo |
M&N | "L.O.V.E" (2008)
"Abracadabra" (2009) "Sign" (2009) "Sixth Sense" (2011) "Cleansing Cream" (2011) "Kill Bill" (2013) |
"Sound-G" (2009) |
|
Wonder Girls | 2007–2017 | Ye-eun
So-hee (cựu) Sunye (cựu) HyunA (cựu) |
— | "Tell Me" (2007)
"So Hot" (2008) "Nobody" (2008) "2 Different Tears" (2010) "Be My Baby" (2011) "The DJ Is Mine" (2012) "Like This" (2012) "Why So Lonely" (2016) |
"The Wonder Years" (2007) |
|
Kara | 2007–2016
2022-nay |
Nicole
Sunghee (cựu) |
— | "Pretty Girl" (2008)
"Honey" (2009) "Wanna" (2009) "Mister" (2009) "Jumping" (2010) "Step" (2011) "Pandora" (2012) |
"Step" (2011) |
|
Girls' Generation | 2007–2017
2022-nay |
Taeyeon
Jessica (cựu) |
Girls' Generation-TTS | "Into the New World" (2007)
"Girls' Generation" (2007) "Kissing You (2008) "Baby Baby (2008) "Gee" (2009) "Tell Me Your Wish (Genie)" (2009) "Oh!" (2010) "Run Devil Run" (2010) "Hoot" (2010) "The Boys" (2011) "Mr. Taxi" (2011) "I Got a Boy" (2013) "Mr.Mr." (2014) "Party" (2015) "Lion Heart" (2015) "Holiday" (2017) "Forever 1" (2022) |
"The Boys" (2011) |
|
After School | 2009–2015
2021 |
Nana
Raina (cựu) Kaeun (cựu) E-Young (cựu) Lizzy (cựu) Kahi (cựu) Bekah (cựu) Jungah (cựu) Uee (cựu) Jooyeon (cựu) Soyoung (cựu) |
Orange Caramel | "Diva" (2009)
"Because of You" (2009) "Bang!" (2010) "Shampoo" (2011) "Flashback" (2012) "First Love" (2013) |
"Virgin" (2011)[1] |
|
2NE1 | 2009–2016
2024 |
CL | — | "Lollipop" (2009)
"Fire" (2009) "I Don't Care" (2009) "Go Away" (2010) "Can't Nobody" (2010) "I Am the Best" (2011) "Lonely" (2011) "Hate You" (2011) "Ugly " (2011) "I Love You" (2012) "Come Back Home" (2014) "Goodbye" (2017) |
"2NE1"
(2009)[2] |
|
4Minute | 2009–2016 | HyunA | 2YOON | "Hot Issue" (2009)
"Muzik" (2009) "HuH" (2010) "I Me Mine" (2010) "Heart to Heart" (2011) "Mirror Mirror" (2011) "Volume Up" (2012) "What's Your Name" (2013) "Crazy" (2015) |
"4Minutes Left" (2011) |
|
T-ara | 2009-2017
2020-2022 2024 |
Jiyeon
Boram (cựu) Soyeon (cựu) Hwayoung (cựu) Areum (cựu) Dani (cựu) Jiae (cựu) Jiwon (cựu) |
T-ara N4 | "TTL (Time To Love)" (2009)
"Bo Peep Bo Peep" (2009) "Like the First Time" (2009) "You Drive Me Crazy" (2010) "Roly-Poly" (2011) "Cry Cry" (2011) "We Were In Love" (2011) "Lovey-Dovey" (2012) "Day By Day" (2012) |
"Funky Town" (2012)[8] | Xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của T-ara
|
f(x) | 2009–2016
2019 |
Amber | — | "Nu ABO" (2010)
"Pinocchio (Danger)" (2011) "Hot Summer" (2011) "Electric Shock" (2012) "Rum Pum Pum Pum" (2013) "Red Light" (2014) "4 Walls" (2015) |
"Pinocchio" (2011) |
|
Secret | 2009–2018 | Hyoseong
Hana Jieun |
— | "Magic" (2010)
"Madonna" (2010) "Shy Boy" (2011) "Starlight Moonlight" (2011) "Love Is Move" (2011) "Poison" (2012) "Talk That" (2012) "Yoohoo" (2013) |
"Moving in Secret" (2011)[10] |
|
Sistar | 2010–2017 | Hyolyn | Sistar19 | "How Dare You" (2010)
"So Cool" (2011) "Alone" (2012) "Loving U" (2012) "Give It 2 Me" (2013) "Touch My Body" (2014) "Shake It" (2015) |
"So Cool" (2011)[11] |
|
Miss A | 2010–2015 | Fei | — | "Bad Girl Good Girl" (2010)
"Breathe" (2010) "Love Alone" (2011) "Goodbye Baby" (2011) "Touch" (2012) "I Don't Need a Man" (2012) "Hush" (2013) "Only You" (2015) |
"A Class" (2011) |
|
Girl's Day | 2010-2019 | Sojin
Jihae (cựu) Jisun (cựu) Jiin (cựu) |
— | "Expect" (2013)
"Female President" (2013) "Something" (2014) "Darling" (2014) "Ring My Bell" (2015) |
"Love" (2015)[15] |
|
Apink | 2011–nay | Chorong
Naeun (cựu) Yoo-kyung (cựu) |
Apink BnN
Apink Chobom |
"NoNoNo" (2013)
"Mr. Chu" (2014) "Luv" (2014) "Remember" (2015) "Five" (2017) "I'm So Sick" (2018) "Dumhdurum" (2020) |
"Pink Memory" (2015) |
|
* = có ít nhất 1 đĩa đơn đã bán được hơn 1 triệu bản |
Các nhóm nhạc khác
sửa- Big Mama (2003-2012, 2021-nay)
- Brave Girls (2011-2013, 2016-2018, 2020-nay)
- Black Pearl (2007-2012)
- Blady (2011-2017)
- C-REAL (2011-2014)
- Chocolat (2011-2017)
- Dal Shabet (2011-2016, 2019)
- Davichi (2008-nay)
- F-ve Dolls (2011-2015)
- Gavy NJ (2005-2022)
- Girl Friends (2006-2007)
- GP Basic (2010-2015)
- JQT (2009-2012)
- LPG (2005-2016)
- Nine Muses (2010-2019, 2023-nay)
- Rainbow (2009-2016, 2019)
- Rania (2011-2015)
- SeeYa (2006-2011, 2020)
- Skarf (2011-2014)
- Stellar (2011-2018)
- SOREA Band (2005-nay)
- Sunny Hill (2007-nay)
- The Grace (2005-2010)
Thế hệ 3 (2012–2017)
sửaTên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Nhóm nhỏ | Đĩa đơn bán chạy nhất | Album bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|---|
AOA | 2012–2019 | Hyejeong
Yuna (cựu) Choa (cựu) Youkyung (cựu) Mina (cựu) Jimin (cựu) |
AOA Black
AOA White |
"Miniskirt" (2014)
"Short Hair" (2014) "Like a Cat" (2014) "Heart Attack" (2015) "Good Luck" (2016) "Excuse Me" (2017) "Bingle Bangle" (2018) |
"Heart Attack" (2015)[16] |
|
EXID | 2012–2020, 2022–nay | Solji
Dami (cựu) Yuji (cựu) Haeryung (cựu) |
SoljiHani (trước đây là Dasoni) | "Up & Down" (2014)
"Ah Yeah" (2015) "Hot Pink" (2015) "L.I.E." (2016) "DDD" (2017) "I Love You" (2018) |
"Street" (2016)[17] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của EXID
|
Twice | 2015–nay | Nayeon | MiSaMo [18] | "Like Ooh-Ahh" (2015)
"Cheer Up" (2016) "TT" (2016) "Knock Knock" (2017) "Signal" (2017) "Likey" (2017) "Heart Shaker" (2017) "What Is Love?" (2018) "Dance the Night Away" (2018) "Yes or Yes" (2018) "Fancy" (2019) "Feel Special" (2019) "More & More" (2020) "I Can't Stop Me" (2020) "Alcohol-Free" (2021) "The Feels" (2021) |
Ready to Be (2023)[19] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Twice
|
Red Velvet | 2014–nay | Irene | Red Velvet - Irene & Seulgi | "Ice Cream Cake" (2015)
"Dumb Dumb" (2015) "Russian Roulette" (2016) "Rookie" (2017)" "Red Flavor" (2017) "Peek-a-Boo" (2017) "Bad Boy" (2018) "Power Up" (2018) "Psycho" (2019) "Feel My Rhythm" (2022) |
The ReVe Festival 2022 – Feel My Rhythm (2022)[26] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Red Velvet
|
Blackpink | 2016–nay | Jisoo | — | "Whistle" (2016)
"Boombayah" (2016) "Playing With Fire" (2016) "As If It's Your Last" (2017) "Ddu-Du Ddu-Du" (2018) "Kill This Love" (2019) "How You Like That" (2020) "Ice Cream" (2020) "Lovesick Girls" (2020) "Pink Venom" (2022) "Shut Down" (2022) |
The Album
(2020)[28] |
xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Blackpink
|
GFriend | 2015–2021
2024 |
Sowon | — | "Me Gustas Tu" (2015)
"Rough" (2016) "Navillera" (2016) "Fingertip" (2017) "Love Whisper" (2017) "Time for the Moon Night" (2018) |
Time For Us
(2019)[40] |
xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của GFriend
|
Mamamoo | 2014–nay | Solar | — | "Um Oh Ah Yeh" (2015)
"You're the Best" (2016) "I Miss You" (2016) "Décalcomanie" (2016) "Yes I Am" (2017) "Starry Night" (2018) "Gogobebe" (2019) "Hip" (2019) |
Reality in Black
(2019)[45] |
xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Mamamoo
|
Momoland | 2016–2023 | Hyebin
Jane Nayun Ahin Yeonwoo (cựu) Daisy (cựu) Taeha (cựu) |
— | "Bboom Bboom" (2018)
"Baam" (2018) |
Great! (2018) |
|
I.O.I | 2016–2017 | Nayoung | I.O.I sub-unit | "Whatta Man" (2016)
"Very Very Very" (2016) "Downpour" (2017) |
Miss me?
(2016)[47] |
|
* = có ít nhất 1 đĩa đơn đã bán được hơn 1 triệu bản. |
Các nhóm nhạc tiêu biểu khác
sửaThế hệ 4 (2018–2022)
sửaTên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Đĩa đơn bán chạy nhất | Album bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|
(G)I-dle | 2018–nay | Miyeon
Soojin |
"Latata" (2018)
"Hann (Alone)" (2018) "Senorita" (2019) "Uh-Oh" (2019) "Oh My God (2020) "Dumdi Dumdi" (2020) "Hwaa" (2021) "Tomboy" (2022) "Nxde" (2022) "Queencard" (2023) |
I Never Die (2022)[49] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của (G)I-dle
|
Iz*One | 2018–2021 | Eunbi
Hyewon Chaeyeon Chaewon |
"La Vie en Rose" (2018)
"Violeta" (2019) "Fiesta" (2020) "Secret Story of the Swan" (2020) Panorama" (2021) |
Oneiric Diary
(2020)[50] |
xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Iz*One
|
Itzy | 2019–nay | Yeji
Lia Ryujin Chaeryeong Yuna |
"Dalla Dalla" (2019)
"Icy" (2019) "Wannabe" (2020) "Not Shy" (2020) "In the Morning" (2021) "Sneakers" (2022) |
Checkmate (2022) | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Itzy
|
STAYC | 2020–nay | Sumin
Seeun Isa J Sieun Yoon |
|
Teddy Bear (2023) |
|
Aespa | 2020–nay | Karina |
|
My World (2023) | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Aespa
|
Ive | 2021–nay |
|
Love Dive (2022) | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Ive
| |
Le Sserafim | 2022–nay |
|
Fearless (2022) |
| |
NewJeans | 2022–nay | Get Up (2023) | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của NewJeans
|
Các nhóm nhạc tiêu biểu khác
sửaThế hệ 5 (2023–nay)
sửa- Babymonster
- Illit
- Triple S
- Unis
- Badvillain
- Meovv
- Izna
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “gaon chart”. 10 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “ː YG LIFE BLOG”. 18 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2009 Mnet Asian Music Awards Part1 | Mnet Asian Music Awards | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “2NE1 wins MAMA Artist, Album of the Year | The Manila Bulletin Newspaper Online”. 5 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Winners from the 2011 Mnet Asian Music Awards”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “Winners from the 27th Golden Disk Awards (Day 2)”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “The 28th GOLDEN DISK AWARDS”. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2010 골든디스크 홈페이지에 오신것을 환영합니다”. isplus.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “gaon chart”. 9 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Winners from the 26th Golden Disk Awards (Part 2)”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Winners from the '22nd Seoul Music Awards'”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “EXO & Psy take Daesang + Winners from the '28th Golden Disk Awards'!”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^
- “2015년 07월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
- “2015년 08월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- ^ Total sales:
- “Gaon Album Chart, 2015”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Album Chart, 1st Half of 2016”. Gaon Music Chart. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “TWICE lập nhóm nhỏ đầu tiên với 3 thành viên người Nhật Bản”.
- ^ “Circle Chart”. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2023.
- ^ “[2016 MAMA] Twice Wins the HotelsCombined Song of the Year Award | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “BTS wins big at Seoul Music Awards”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “The 30th GOLDEN DISC AWARDS in SHENZHEN CHINA!”. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b Herald, The Korea (15 tháng 1 năm 2017). “Exo, Twice grab top honors at Golden Disc awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “BTS and IU cap off 'unbelievable' year: Exo, Wanna One and more were big winners at the 32nd Golden Disc Awards”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Twice wins Song of Year Award at 2017 MAMA with 'Signal'”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ Cumulative sales for Feel My Rhythm: 2022년 4월 Album Chart [April 2022 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Herald, The Korea (16 tháng 1 năm 2015). “EXO, CNBLUE sweep Golden Disk Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2020년 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Melon Music Awards” (To view, select the respective year of the award ceremony and scroll down to the listed award.) (bằng tiếng Hàn). Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ Yoon, Min-sik (20 tháng 1 năm 2017). “EXO sweeps music awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ Yoon, Min-sik (24 tháng 2 năm 2017). “EXO, BlackPink, Twice win big at Gaon Awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2019.
- ^ “The 31st Golden Disc Winners”. Golden Disc Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ Yoon, Min-sik (26 tháng 1 năm 2018). “BTS wins big at Seoul Music Awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ Lee, Ha-na (10 tháng 1 năm 2018). [2018 골든디스크] 아이유, 대상 영예...윤종신 첫 본상·워너원 신인상(종합) [[2018 Golden Disk IU, for honor ... Yoon Jong-shin's first prize and Wanna One rookie award (general)]. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
- ^ Hwang, Mi-hyun (5 tháng 1 năm 2019). [제33회 골든디스크] 아이콘, 음원 부문 대상 "소름 돋는다"(종합) [[33th Golden Disc Awards] Icon, Grand Prize in Music Category (Global) (General)]. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
- ^ Lee, Seong-hoon (6 tháng 12 năm 2020). MAMA 시상 휩쓴 BTS..."아미 여러분 사랑과 지지 덕분" [BTS swept the MAMA Awards..."Thanks to your love and support, ARMYs"]. Kpokmin Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Blackpink takes home Song of the Summer award at VMAs”. Korea JoongAng Daily. 31 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ Yoon, Ki-baek (10 tháng 1 năm 2021). 갓세븐·블랙핑크, 음반 본상 [2021 골든디스크] [GOT7·BLACKPINK, Album Bonsang [2021 Golden Disc]]. Edaily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ Oh, Bo-ram (9 tháng 1 năm 2021). 아이유, BTS·블랙핑크 누르고 '골든디스크 디지털음원 대상' [Press IU, BTS, BLACKPINK and 'Golden Disc Digital Song Daesang']. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ KpopStarz (21 tháng 1 năm 2016). “Golden Disk Awards Winners: Night 1”. KpopStarz. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “'서가대' 엑소, 4년 연속 대상..방탄은 앨범·트와이스는 음원상[종합]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[2018골든디스크] 여자친구·비투비 베스트 남녀 그룹상 영예” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2019년 11월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Winners from the '31st Golden Disk Awards' (Day 1)!”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[2016 MAMA] I.O.I and NCT 127 Win Best New Artist Awards | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ Cumulative sales of I Never Die: 218,727
- “2022년 05월 Album Chart (see #75)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2022.
- ^ Cumulative sales of Oneiric Diary: 559,754
- “2021년 05월 Album Chart (see #85)”. Circle chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.