Dance the Night Away (bài hát của Twice)

"Dance the Night Away" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice, là đĩa đơn tiếng Hàn thứ hai của nhóm trong năm 2018 và là đĩa đơn dẫn đường cho album tái phát hành Summer Nights của nhóm. Bài hát được JYP Entertainment phát hành vào ngày 9 tháng 7 năm 2018.

"Dance the Night Away"
Đĩa đơn của Twice
từ album Summer Nights
Phát hành9 tháng 7 năm 2018
Thể loại
Thời lượng3:02
Hãng đĩaJYP Entertainment
Sáng tác
Thứ tự đĩa đơn của Twice
"Wake Me Up"
(2018)
"Dance the Night Away"
(2018)
"BDZ"
(2018)
Video âm nhạc
"Dance the Night Away" trên YouTube

Bối cảnh và phát hành

sửa

Lần trở lại của Twice được tiết lộ lần đầu vào ngày 7 tháng 6 năm 2018. Ngày 18 tháng 6, có thông báo chính thức từ JYP Entertainment nhóm sẽ trở lại với đĩa đơn mới mang tên "Dance the Night Away". Đây là ca khúc chủ đề cho album Summer Nights. Cả bài hát và album được phát hành vào tháng 9 tháng 6 trên các trang nghe nhạc trực tuyến.[2][3][4][5]

Sáng tác

sửa

"Dance the Night Away" được sáng tác bởi một nhóm các nhà sản xuất, và được viết lời bởi Wheesung.[6] Bài hát được mô tả như một "bài hát mang giai điệu tươi vui thích hợp với tiết trời mùa hè" và thể hiện được sự trẻ trung của nhóm. Đây là bài hát thuộc thể loại nhạc dance điện tử (EDM) với nhịp độ up-beat.[7]

Tamar Herman đến từ tờ Billboard mô tả bài hát là một "bài hát EDM mùa hè và pop gây nghiện, nổi bật với nhịp bass mạnh, tiếng kèn vang và tiếng synth lớn."[8]

Video âm nhạc 

sửa

Video âm nhạc của "Dance The Night Away" được quay tại bãi biển Okinawa vào đầu tháng 6 năm 2018.[2][7] Hai video teaser đầu đã được phát hành vào tháng 1 và 5 tháng 7.[9][10] Video âm nhạc đầy đủ đã tải lên trực tuyến vào ngày 9 tháng 7. Video có bối cảnh 9 thành viên Twice bị đắm tàu và trôi dạt lên một bãi biển.[8]

Hai tháng sau khi phát hành, video âm nhạc cán mốc 100 triệu lượt xem trên YouTube. Video cũng xếp thứ 7 trên YouTube Rewind's 2018 Top 10 Most Popular Music Videos tại Hàn Quốc.[11][12]

Quảng bá

sửa

Vài giờ sau khi phát hành, Twice tổ chức một buổi phát sóng trực tiếp trên Naver V Live nhằm kỷ niệm sự trở lại của họ, tại đấy Twice cũng đã lần đầu trình diễn toàn bộ vũ đạo của bài hát.[13] Nhóm cũng đã trình diễn "Dance The Night Away" trên các sân khấu trở lại của họ Music Bank, Show! Music CoreInkigayo, Show ChampionM Countdown lần lượt vào các ngày 13, 14, 15, 18 và 19 tháng 7.[14][15][16][17][18]

Phiên bản tiếng Nhật

sửa

Album tổng hợp thứ hai của Twice #Twice2, phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2019, gồm cả phiên bản tiếng Hàn và Nhật của "Dance the Night Away". Lời bài hát tiếng Nhật được viết bởi Eri Osanai.[19]

Bảng xếp hạng

sửa

Doanh số và chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Download
Hàn Quốc (KMCA)[28] Bạch kim 2.500.000*
Stream
Hàn Quốc (KMCA)[29] Bạch kim 100.000.000 
Nhật Bản (RIAJ)[30] Vàng 50.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
  Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Giải thưởng

sửa
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Ref.
2019 8th Gaon Chart Music Awards Song of the Year – July Đoạt giải [31]

Giải thưởng chương trình âm nhạc

sửa
Chương trình Ngày Chú thích
Show Champion (MBC Music) 18 tháng 7 năm 2018 [32]
M Countdown (Mnet) 19 tháng 7 năm 2018 [33]
Music Bank (KBS) 20 tháng 7 năm 2018 [34]
3 tháng 8 năm 2018 [35]
Show! Music Core (MBC) 21 tháng 7 năm 2018 [36]
4 tháng 8 năm 2018 [37]
11 tháng 8 năm 2018 [38]
Inkigayo (SBS) 22 tháng 7 năm 2018 [39]
29 tháng 7 năm 2018 [40]
5 tháng 8 năm 2018 [41]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “곡 정보 – Dance The Night Away”. Melon (bằng tiếng Hàn). Kakao M Corp. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ a b “TWICE to make super-fast comeback in July!”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “TWICE to return with summer dance music next week”. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ Jeon, Hyo-jin. “Twice to return with 'Dance the Night Away' on July 9”. The Korea Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  5. ^ Soh, Serena. “Twice dances all the way to the top of the charts”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “TWICE to come back with 'Dance The Night Away' written by Whee Sung”. KBS World. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ a b “TWICE's new song takes local music charts by storm”. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ a b “TWICE Get Ready to 'Dance the Night Away' in Tropical New Video: Watch”.
  9. ^ “[V Report] Twice getting ready to sweep summer K-pop scene”.
  10. ^ “[V Report Plus] Twice's choreography teaser draws attention”.
  11. ^ “Twice's 'Dance The Night Away' is a 100M hit”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ “유튜브, 올해 인기 뮤직비디오 1위 아이콘의 '사랑을 했다'. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsis. ngày 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ “트와이스, '음원 차트 올킬'부터 '무대 최초 공개'까지…60분 순삭 [V앱종합]”.
  14. ^ “[뮤직뱅크] 원조 예쁜애 옆 예쁜애 '트와이스', 이번엔 여름 여신으로 변신 'Dance The Night Away'.
  15. ^ '음악중심' 트와이스, 무더위 날리는 청량미 'Dance The Night Away'.
  16. ^ '인기가요' 트와이스 컴백, 출구없는 매력 '순백의 요정들'.
  17. ^ '쇼챔피언' 트와이스 컴백 직후 1위, 'Dance the night away' 공개(종합)”.
  18. ^ '엠카' 트와이스, 1위로 '썸머퀸' 등극..청하·세븐틴 컴백[종합]”.
  19. ^ “【CD】 #TWICE2<通常盤/初回限定仕様>”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ “Billboard Japan Hot 100 (2018/07/23 付け)”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  21. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2018年07月23日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  22. ^ “2018년 28주차 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  23. ^ “Kpop Hot 100 (week of July 21, 2018)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  24. ^ “World Digital Song Sales – The week of July 28, 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ “2018 Year-End Rankings”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  26. ^ “2018년 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “2019년 Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hàn Quốc – Twice – Dance the Night Away” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019.
  29. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Hàn Quốc – Twice – Dance The Night Away” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.
  30. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – Twice – Dance The Night Away” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. Chọn 2021年07月 ở menu thả xuống
  31. ^ “방탄소년단·아이콘 3관왕…'가온차트 뮤직어워드' 정상”. Naver (bằng tiếng Hàn). EDaily. ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ Jeon A-ram (ngày 18 tháng 7 năm 2018). “[종합] '쇼챔피언' 트와이스, 컴백 후 첫 1위 "휘성 선배님 감사". Xports News (bằng tiếng Hàn). Xports Media. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ Lee A-young (ngày 19 tháng 7 năm 2018). '엠카운트다운' 에이핑크vs트와이스, 1위 후보 격돌”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Xports Media. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  34. ^ Kim Young-rok (ngày 20 tháng 7 năm 2018). '뮤직뱅크' 트와이스 1위 '3관왕'…마마무·여자친구·세븐틴 컴백 [종합]'. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  35. ^ Kim Myeong-mi (ngày 3 tháng 8 năm 2018). '뮤직뱅크' 트와이스, 블랙핑크 꺾고 1위..현아♥이던 첫 무대(종합)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  36. ^ Kim Yeon-ji (ngày 21 tháng 7 năm 2018). “[종합IS] '쇼!음악중심' 트와이스 1위..승리 솔로 컴백”. Daily Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  37. ^ Ha Su-jeong (ngày 4 tháng 8 năm 2018). '음악중심' 트와이스, 출연없이 1위·8관왕..아이콘 컴백 [종합]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
  38. ^ Lee Jeong-ho (ngày 11 tháng 8 năm 2018). '음악중심' 트와이스, 방송출연 없어도 1위..음방 10관왕”. Naver (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  39. ^ Lee Hye-rang (ngày 22 tháng 7 năm 2018). '인기가요' 트와이스 1위…승리→마마무·청하까지 대거 컴백(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  40. ^ Bae Hyo-ju (ngày 29 tháng 7 năm 2018). '인기가요' 트와이스 1위, 활동 끝나도 인기 현재진행형(종합)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  41. ^ Kim Na-ra (ngày 5 tháng 8 năm 2018). '인기가요' 트와이스, 출연 없이 '9관왕'…컴백 아이콘·아듀 블랙핑크 [종합]”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.