Qri
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Ji-hyun (tiếng Hàn Quốc: 이지현; tiếng Nhật: イ・ジヒョン; tiếng Trung: 李智賢; sinh ngày 12 tháng 12 năm 1986), thường được biết đến với nghệ danh Qri (tiếng Hàn Quốc: 큐리; tiếng Nhật: キュリ; tiếng Trung: 居麗), là một nữ doanh nhân kiêm ca sĩ, diễn viên, người mẫu và nhạc công Bass guitar người Hàn Quốc. Cô là trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara.[1]
Qri | |
---|---|
![]() Qri vào ngày 14 tháng 6 năm 2017 | |
Sinh | Lee Ji-hyun (이지현) 12 tháng 12, 1986 Goyang, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Năm hoạt động | 2009 | –nay
Hãng đĩa | MBK(2009-2017) |
Nghệ danh | |
Hangul | 큐리 |
---|---|
Hanja | 居麗 |
Romaja quốc ngữ | Kyuri |
McCune–Reischauer | K'yuri |
Hán-Việt | Lý Cư Lệ |
Tên thật | |
Hangul | 이지현 |
---|---|
Hanja | 李智賢 |
Romaja quốc ngữ | I Ji-hyeon |
McCune–Reischauer | Yi Chi-hyŏn |
Hán-Việt | Lý Trí Hiền |
Tiểu sử
sửaQri sinh ra tại thành phố Goyang, Hàn Quốc. Cô theo học Trung học Juyeob, Đại học Myungji, ngành Nghiên cứu Nghệ thuật và là bạn cùng lớp với thành viên Boram. Qri từng là người mẫu và là một nhạc công Bass guitar chuyên nghiệp của ban nhạc rock Six Color trước khi ra mắt chính thức với nhóm nhạc nữ T-ara.
Sự nghiệp
sửa2009ㅡnay: T-ara
sửaQri là thành viên thứ 3 được thêm vào sau khi hai cựu thành viên T-ara Jiae và Jiwon rời nhóm vào giữa năm 2009.[2] T-ara là nhóm nhạc có nhiều vũ đạo sáng tạo, độc đáo và được biết đến qua các hit như "Bo Peep Bo Peep", "Roly Poly", "Cry Cry", "Lovey Dovey", "Day By Day", "Sexy Love", "Number 9", "Sugar Free", "Little Apple".[3][4][5][6][7][8][9][10] T-ara được xem là nhóm nhạc nữ K-pop nổi tiếng nhất tại Trung Quốc.[11][12] Qri được giới thiệu cho Giám đốc điều hành Core Contents Media, là công ty ban đầu của cô khi tham gia chương trình Taxi Show của kênh TvN's. Cô hiện đang đảm nhận vai trò trưởng nhóm và hình ảnh trong nhóm.
Ngày 24 tháng 11, T-ara ra mắt đội hình gồm bốn thành viên là Qri, Eunjung, Hyomin và Jiyeon để quảng bá ca khúc Hoa ngữ "Little Apple",[13] một bản hit tiếng Trung của nhóm nhạc Chopstick Brothers.[14] Bài hát mang lại cho khán giả những giây phút hấp dẫn, vui nhộn, khi các cô gái vui chơi ở câu lạc bộ đêm hay nhảy ở công viên nước và xuất hiện trong bộ quần áo màu vàng lấy cảm hứng từ diễn viên nổi tiếng Lý Tiểu Long.[10] Video âm nhạc đánh dấu con đường Trung tiến đầy tiềm năng của nhóm, MV mới ra mắt được hai ngày đã thu hút được 8 triệu lượt xem trên trang Tudou của Trung Quốc.[15] "Little Apple" đứng đầu 16 tuần trên các bảng xếp hạng và được chọn là bài hát nổi tiếng nhất Trung Quốc.[11] Đây cũng là ca khúc đầu tiên Qri đảm nhận vai trò hát chính.
Tháng 6 năm 2016, Qri cùng Hyojung (Oh My Girl), Narae (Spica), Sohyun (4Minute), Han Hyeri (Produce 101) và Hur Youngji (Pre Kara) tham gia Idol Intern King.
2013ㅡnay: QBS
sửaTháng 3 năm 2013, Qri thể hiện ca khúc solo tiếng Nhật "Do We Do We " và "Soap Bubbles" (song ca cùng Boram) - hai phiên bản của "Bunny Style!". Tháng 6 năm 2013, Qri cùng Boram và So-yeon cho ra mắt nhóm nhỏ QBS với đĩa đơn đầu tay "Like The Wind".[16][17] Tháng 7 năm 2013 tại Budokan Concert, T-ara thông báo rằng Qri là trưởng nhóm mới của nhóm.[18][19]
2009ㅡnay: Diễn xuất
sửaTháng 9 năm 2009, Qri xuất hiện lần đầu diễn xuất của trên bộ phim truyền hình Thiện Đức nữ vương vai vợ của Kim Yoo-shin.
Sau đó, cô xuất hiện với vai trò khách mời cùng với các thành viên khác của T-ara trên bộ phim truyền hình Cao thủ học đường năm 2010 do Jiyeon thủ vai chính.[20] và được đưa ra một vai trò dẫn đầu trên KBS's cập nhật Southern Trader Kim Chul Soo cho bộ phim truyền hình. Qri cũng đã xuất hiện với vai trò khách mời cùng thành viên Soyeon trên SBS của bộ phim truyền hình Giants khổng lồ.
Qri cùng với thành viên Eunjung tham gia đóng vai trong phim truyền hình King Geunchogo của KBS năm 2011, bắt đầu ở tập 47.[21]
Năm 2015, Qri trở lại màn ảnh diễn xuất qua Sweet Temptation Episode 2: Black Holiday.[22][23]
2018ㅡnay: Thiết kế thời trang
sửaNăm 2018, Qri ra mắt bộ sưu tập tự thiết kế đầu tiên của mình là "Thương hiệu mũ dành cho người nổi tiếng" mang tên "Seb.Q".[24] Bộ sưu tập gồm có mũ và áo hoodie màu. Qri cũng tham gia vào giai đoạn thiết kế và sản xuất sản phẩm. Dự án thành công với lượng sản phẩm được bán hết và liên tục được bổ sung kể từ năm 2018.[25]
Phim
sửaPhim truyền hình
sửaNăm | Phim | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2009 | Thiện Đức nữ vương | Princess Young Mo | MBC |
2010 | Cao thủ học đường | Khách mời | KBS2 |
Bubi Bubi | Qri | ||
Southern Trader Kim Chul Soo's Updates | Lee Kyung | KBS | |
Giants | Khách mời | SBS | |
2011 | King Geunchogo | Princess Bu Yeojin | KBS |
Phim điện ảnh
sửaNăm | Phim | Vai trò |
---|---|---|
2010 | Death Bell 2: Bloody Camp | Khách mời |
2011 | Gisaeng Ghost | Khách mời |
2015 | Black Holiday | Wed drama |
Đĩa nhạc
sửaNăm | Album | Ca khúc | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | Absolute First Album | "TTL Listen 2" | Cả T-ara và Supernova |
2013 | "Bunny Style!" | "Shabontama no Yukue" (シャボン玉のゆくえ) | Cùng Boram |
"Do We Do We" | Hát đơn | ||
"Like The Wind" (QBS) | Cùng Boram và Soyeon | ||
2014 | "Little Apple" | Cùng Eunjung, Hyomin và Jiyeon | |
2017 | What's My Name? | "Diamond" | Hát đơn |
2021 | "Suri Suri" | Bài hát solo đầu tay |
Chương trình tham gia
sửaNăm | Show | Kênh |
---|---|---|
Law Of Unchanging Love | Onkive TV | |
2009 | Radio Star | MBC |
Mnet Scandal | Mnet | |
Star King | SBS | |
2010 | Taxi | tvN |
You Hee-yeol's Sketchbook | KBS | |
Star Golden Bell | ||
Star King | SBS | |
Dream Girl's | Mnet | |
Hello Baby | KBS | |
Bouquet | MBC | |
2011 | Star King | SBS |
Win Win | KBS2 | |
Challenge 1000 Song | KBS2 | |
1 vs. 100 | KBS | |
2012 | Weekly Idol | MBC |
Naughty Boys | JTBC | |
2013 | SimSimTaPa | MBC |
2014 | Weekly Idol | |
Witch Hunt | JTBC | |
Star King | SBS | |
2015 | A Song For You 4 | KBS2 |
Idol Star Athletic Championship 2015 | MBC | |
Idol Singing Contest | KBS | |
2016 | Idol Intern King | Oksusu |
Siêu Trí Tuệ | JSTV | |
2017 | SBS The show tập 100 | SBS |
Giải thưởng
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2017 | Dr. Gloderm Best of Beauty | Nữ ca sĩ có làn da trắng[26] | Qri | Đoạt giải |
LBMA Star Award | Giải thưởng Ngôi sao làn sóng Hàn Quốc | Đoạt giải |
Màu tóc và kiểu tóc
sửaỞ nhóm T-ara, Qri nổi tiếng là thành viên luôn thay đổi màu tóc nhiều nhất; ở mỗi sản phẩm âm nhạc của T-ara, Qri luôn làm mới mình bằng những màu tóc và kiểu tóc. Trong lần quảng bá đĩa đơn "Day by Day" năm 2012, Qri quảng bá với màu tóc xanh rêu. Năm 2013, cô cùng Boram và Soyeon ra mắt nhóm nhỏ QBS, khi đó Qri nhuộm tóc màu bạc. Đến lần ra mắt MV "No.9" năm 2013, thì Qri đổi mái tóc của mình thành kiểu ngôi giữa xoăn màu đỏ, sau đó lại nhuộm sang màu hồng đến khoảng giữa 2014. Hè năm 2015, cô làm mới với mái tóc xoăn sóng màu vàng. Đầu năm 2016, Qri và các thành viên T-ara sang Việt Nam với màu tóc bạch kim. Đến thời điểm hiện tại, Qri đã thay đổi kiểu tóc khoảng 50 lần và nhuộm hơn 20 màu tóc.
Hình ảnh khác
sửa-
Qri tại Cyworld Dream Music Festival vào 2011.
-
Qri vào 2011.
-
Qri tại K-Collection ở Seoul vào tháng 3 năm 2012.
-
Qri tại buổi hòa nhạc ở Hồng Kông vào ngày 10 tháng 8 năm 2013.
-
Qri tại buổi hòa nhạc ở Quảng Châu (Great China Tour) vào 19 tháng 12 năm 2015.
-
Qri tại buổi hòa nhạc ở Quảng Châu (Great China Tour) vào 19 tháng 12 năm 2015.
-
Qri tại buổi hòa nhạc ở Quảng Châu (Great China Tour) vào 19 tháng 12 năm 2015.
Chú thích
sửa- ^ Kata, Redaksi Lingua. K10; The Best 10 Korean Boy Band & Girl Band. Lingua Kata. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Behind-the-stories of K-pop girl bands” (bằng tiếng Anh). The Korea Times. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ Mark, Russell. K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016.
- ^ jbarky (17 tháng 7 năm 2012). “T-ara to Do a Pantomime Robot Dance for "Sexy Love"” (bằng tiếng Anh). Soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Phương Thảo (31 tháng 10 năm 2013). “Các MV đậm chất kinh dị xứ Hàn”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Thu Trang (2 tháng 8 năm 2012). “5 bản hit làm nên tên tuổi T-ara”. VnExpress. Truy cập 23 tháng 3 năm 2016.
- ^ An Bình (3 tháng 1 năm 2012). “T-ara tung hàng khủng Lovey Dovey đầy ám ảnh”. VnExpress. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “T-ara Hits the Clubs for 'Sugar Free' with Two MVs”. CJ E&M enewsWorld (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee Sung-eun (11 tháng 9 năm 2014). “T-ara unveils 'Sugar Free' vid” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b Phúc Chi (24 tháng 11 năm 2014). “T-ara làm mới ca khúc Hoa ngữ đình đám”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b “T-ara's China debut becoming a hot issue” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily (The Star News). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016.
- ^ “A detailed analysis of T-ara's immense popularity in China” (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016.
- ^ Park Gyu-oh (ngày 18 tháng 11 năm 2014). “T-ara joins Chopstick Brothers' remake of 'Little Apple'”. K-Pop Herald (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi. “T-ara Takes on the ′Little Apple′ with Chopstick Brothers in New MV”. enewsWorld (bằng tiếng Anh). CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
- ^ mssylee. “T-ara's & Chopstick Brothers' 'Little Apple' reaches nearly 8 million views in 2 days”. Allkpop (bằng tiếng Anh).
- ^ “ナタリー - T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
- ^ “T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン” [T-ara new sub unit, QBS with Qri, Boram and Soyeon.]. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
- ^ “T-ara Performs In Japan as Six with Qri as New Leader” (bằng tiếng Anh). Mwave. ngày 15 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
- ^ “큐리, 티아라 새 리더 됐다! '소연과 바통터치'” (bằng tiếng Hàn). Nate. 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016.
- ^ “티아라 불량소녀 변신 '공부의 신' 특별 출연” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016.
- ^ 티아라 은정·큐리, '근초고왕' 대본연습 사진공개 . (bằng tiếng Hàn). Starnews. Ngày 12 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016
- ^ “T-ara 出席港電視啟動儀式” (bằng tiếng Trung). KPOPN. 8 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập 21 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Soyeon and Qri give us a peek at T-ara's web drama with sweet and romantic individual posters” (bằng tiếng Anh). Allkpop. Truy cập 10 tháng 3 năm 2016.
- ^ “K패션 볼캡브랜드 셉스, 롯데온라인면세점에서 만난다 | 홈 : 네이트 뉴스”. 모바일 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
- ^ “STORE - [ Sebs.Q ]”. Sebs. (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
- ^ “닥터글로덤, 승리·티아라 큐리·한보름과 함께 홍콩서 론칭 파티 진행 | 홈 : 네이트 뉴스”. 모바일 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2022.