Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè
Bóng chuyền trở thành một môn thi đấu chính thức ở Thế vận hội Mùa hè cho cả nam và nữ từ năm 1964.
Bóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè | |
---|---|
Cơ quan chủ quản | FIVB |
Sự kiện | 2 (nam: 1; nữ: 1) |
Các năm xuất hiện | |
| |
Brasil, Hoa Kỳ, và Liên Xô cũ là những đội giành nhiều huy chương vàng nhất môn bóng chuyền nam kể từ khi được đưa vào thi đấu chính thức. Năm kỳ đại hội khác do năm đội tuyển khác nhau giành chiến thắng, bao gồm cả Nhật Bản, Ba Lan, Hà Lan, Nga và Nam Tư cũ.
Số đội tuyển giành huy chương vàng ở nội dung của nữ ít hơn của nam. Trong 14 kỳ đại hội có nội dung này, chỉ có 5 đội tuyển từng bước lên ngôi vô địch: Brasil, Cuba, Trung Quốc, Nhật Bản và Liên Xô cũ.
Lịch sử
sửaNguồn gốc
sửaLịch sử của bóng chuyền Olympic đánh dấu từ Thế vận hội Mùa hè 1924 tại Paris, nơi mà bóng chuyền được như một phần mô tả sự kiện thể thao của châu Mỹ. Sau khi sự thành lập của FIVB và một số hiệp hội châu lục, bóng chuyền bắt đầu được đề nghị để trở một môn thể thao chính thức. Vào năm 1957, một giải đấu đặc biệt được tổ chức tại kì họp IOC lần thứ 53 ở Sofia, Bulgaria để ủng hộ cho đề nghị này. Cuối cùng yêu cầu này cũng được chấp thuận, và bóng chuyền chính thức trở thành môn thể thao nằm trong chương trình thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 1964. [1]
Giải đấu bóng chuyền Olympic ban đầu chỉ là một giải đấu bình thường: tất cả các đội thi đấu với các đội còn lại và được xếp hạng theo tỉ lệ chiến thắng, trung bình set, và trung bình điểm. Một điểm bất cập của hệ thống giải đấu vòng tròn tính điểm là những đội chiến thắng có thể được dự đoán từ trước khi giải đấu kết thúc, điều này lằm cho khán giả mất đi sự hứng thú đối với kết quả của các trận đấu còn lại.
Để đối phó với trình huống này, giải đấu được chia ra làm 2 nhóm cùng với một vòng đấu cuối cùng loại bỏ các giải đấu bao gồm cá trận tứ kết, bán kết và chung kết vào năm 1972. Con số các đội tham gia giải đấu Olympic tăng dần qua các năm từ 1964. Từ 1996, các sự kiện cho cả nam lẫn nữ có đến 12 quốc gia thi đấu. Mỗi liên đoàn bóng chuyền châu lục đều có ít nhất một hiệp hội của một quốc gia nằm trong Olympic.
Sự kiện
sửaKỳ | 64 | 68 | 72 | 76 | 80 | 84 | 88 | 92 | 96 | 00 | 04 | 08 | 12 | 16 | 20 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải Nam | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 15 |
Giải Nữ | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | X | 15 |
Sự kiện | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 30 |
Nam
sửaLiên Xô từng giành được huy chương vàng nam bóng chuyền vào năm 1964 và 1968. Sau khi giành huy chương đồng vào năm 1964 và bạc vào năm 1968, Nhật cuối cùng cũng có được tấm huy chương vàng bóng chuyền nam vào năm 1972. Năm 1976, sự ra đời của kĩ năng phòng thủ mới, tấn công sau hàng chắn, đã giúp Ba Lan vượt qua Liên Xô sau 5 set đấu sít sao.
Từ lúc đội bóng chuyền nam mạnh nhất lúc bấy giờ thuộc về khối Đông Âu, việc tẩy chay sự dẫn đầu của Hoa Kỳ tại Thế vận hội Mùa hè 1980 đã không có nhiều ảnh hưởng đến môn bóng chuyền nam như ở bóng chuyền nữ. Liên Xô sưu tầm huy chương vàng ở môn bóng chuyền nam thứ ba của họ với chiến thắng 3-1 trước Bun-ga-ri. Với việc tẩy chay của Liên Xô ở Thế vận hội Mùa hè 1984 tại Los Angeles, đội Hoa Kỳ đã vượt qua Brazil trong trận chung kết để dành tấm huy chương vàng. Ý giành được chiếc huy chương đầu tiên (huy chương đồng nam) vào năm 1984, báo hiệu cho sự phát triển vượt bậc trong bóng chuyền Ý. Tại Thế vận hội Mùa hè 1988, Karch Kiraly và Steve Timmons đưa đội tuyển Hoa Kỳ đến với tấm huy chương vàng thứ 2 liên tiếp của họ.
Vào năm 1992, việc đánh giá thấp Brasil đã khiến các đội được yêu thích như SNG, Hà Lan và Ý gây thất vọng trước cơ hội giành được tấm huy chương vàng Thế vận hội đầu tiên của họ. Đội á quân Hà Lan, huy chương bạc năm 1992, trở lại dưới sự dẫn dắt của Ron Zwerver và Olof van der Meulen để giành chức vô địch vào năm 1996 sau chiến thắng 5 set trước Ý. Huy chương đồng nam năm 1996, Serbia và Montenegro (tham gia khi còn là Liên bang Nam Tư vào năm 1996 và 2000) đánh bại Nga trong trận chung kết vào năm 2000, giành tấm huy chương vàng đầu tiên của họ.
Vào năm 2004, Brasil chiến thắng đội á quân Ý trong trận chung kết. Vào Thế vận hội Mùa hè 2008, đội tuyển Mĩ đã đánh bại Brasil trong trận chung kết môn bóng chuyền nam. Vào năm 2012, đội tuyển Nga đã đánh bại Brasil sau 5 set đấu căng thẳng để giành được chiếc huy chương vàng đầu tiên sau khi Liên Xô tan vỡ.[2]
Sau đó, tại kỳ Thế vận hội mùa hè 2016 tổ chức trên sân nhà, Brasil một lần nữa đánh bại đội tuyển Ý ở chung kết để bước lên ngôi vị cao nhất. Trong trận tranh huy chương đồng, đội tuyển Hoa Kỳ đã đánh bại Nga sau một trận đấu kéo dài 5 set.[3]
Nữ
sửaThế vận hội Mùa hè 1964 cũng là kỳ Thế vận hội đầu tiên của bóng chuyền nữ, giải đấu kết thúc với chức vô địch dành cho đội chủ nhà Nhật Bản. Ở 2 kỳ Thế vận hội tiếp theo, chiến thắng đều thuộc về các cô gái đến từ Liên Xô cũ vào năm 1968 và 1972. Hàn Quốc được cho là có khả năng giành huy chương vàng đầu tiên sau khi đã đánh bại Nhật Bản trong giải đấu tiền Thế vận hội năm 1975, tuy nhiên Nhật Bản đã trở lại vào năm 1976 để giành một huy chương vàng cuối cùng trước khi mất vị trí là một trong những siêu cường bóng chuyền nữ.
Cuộc tẩy chay của người Hoa Kỳ tại Thế vận hội Mùa hè 1980 đã dẫn tới việc nhiều quốc gia bóng chuyền mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc cũng không tham dự giải đấu. Kết quả là, Liên Xô dễ dàng giành được chiếc huy chương vàng thứ ba. Năm 1984, đến lượt các quốc gia Đông Âu trả đũa, tẩy chay kỳ Thế vận hội, và một lần nữa nhiều quốc gia bóng chuyền mạnh như Liên bang Xô viết, Đông Đức và Cuba đã không tham gia giải đấu. Mặc dù vậy, các cổ động viên chủ nhà vẫn phải trải qua nỗi buồn khi nước chủ nhà Hoa Kỳ đã để thua trong trận chung kết trước một nước Cộng sản, Trung Quốc. Với các quốc gia phương Đông và phương Tây một lần nữa tham gia vào Thế vận hội, Liên bang Xô viết đã giành được một chiến thắng ngược dòng tuyệt vời trước Peru sau khi bị dẫn trước 0-2 năm 1988, đánh dấu một trong những trận đấu bóng chuyền nữ kịch tính nhất của thế kỷ 20.
1992 đã chứng kiến một lực lượng mới đi vào lịch sử Thế vận hội: được tổ chức dưới cái tên Đội Thống nhất, những tàn dư của Liên Xô cũ đã đi xa tới trận chung kết, nhưng không thể kháng cự được trước lối chơi tràn đầy năng lượng của đội tuyển trẻ đến từ Cuba. Dưới sự dẫn dắt của các siêu sao Mireya Luis và Regla Torres, Cuba đã lập nên kỷ lục khi giành thêm 2 huy chương vàng vào năm 1996 và 2000 sau chiến thắng trước Trung Quốc và Nga.
Năm 2004, Trung Quốc một lần nữa giành chức vô địch. Tuy nhiên, ấn tượng nhất là trận bán kết giữa Brasil và Nga, khi các cô gái Đông Âu một lần nữa giành chiến thắng ngược dòng ấn tượng khi đã bị dẫn 1- 2 và 19- 24 tại set đấu thứ tư.
Trong năm 2008, Brasil cuối cùng đã giành được huy chương vàng khi đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết và chỉ thua duy nhất một set đấu trong cuộc thi. Trung Quốc đã giành huy chương đồng sau khi đánh bại Cuba. Tại kỳ Thế vận hội tiếp theo diễn ra ở Luân Đôn, một lần nữa Brasil giành chiến thắng trước Hoa Kỳ trong trận chung kết để giành chức vô địch. Trong trận đấu tranh huy chương đồng, Nhật Bản đã đánh bại Hàn Quốc để giành tấm huy chương đầu tiên của họ kể từ Thế vận hội Mùa hè 1984.
Năm 2016, đội chủ nhà Brasil được kỳ vọng sẽ tiếp tục giành chiến thắng, qua đó san bằng thành tích của đội tuyển Cuba đã tạo ra giữa 1992 và 2000. Sau khi giành chiến thắng tất cả các trận đấu ở vòng sơ bộ mà không để thua một set đấu nào, Brasil bước vào trận tứ kết với Trung Quốc và bất ngờ để thua sau 5 set trước các cô gái trẻ phương Đông. Sau khi vượt qua Hà Lan ở bán kết, Serbia ở chung kết, các cô gái Trung Quốc lần thứ 3 lên giành huy chương vàng tại giải đấu. Qua đó, Lang Bình trở thành người đầu tiên giành được huy chương vàng với tư cách vận động viên ở Los Angeles năm 1984 và lặp lại thành tích này với tư cách một huấn luyện viên ở Rio de Janeiro. Trung Quốc cũng trở thành đội đầu tiên giành được huy chương vàng Thế vận hội sau khi để thua ba trận ở vòng sơ bộ. Hoa Kỳ đánh bại Hà Lan 3-1 để giành huy chương đồng.[4]
Sau 14 lần giải đấu diễn ra, chỉ 5 đội tuyển từng bước lên ngôi vô đich: Brasil, Trung Quốc, Cuba, Nhật Bản và Liên Xô cũ. Mặc dù đã trở thành một cường quốc bóng chuyền ở thế kỷ 21, đội tuyển Hoa Kỳ vẫn chưa một lần giành huy chương vàng.
Thể thức giải đấu
sửaBóng chuyền tại Thế vận hội Mùa hè áp dụng thể thức rất ổn định. Các quy tắc sau áp dụng:
Tiêu chuẩn
sửa- 12 đội tuyển tham dự mỗi kỳ.
- Các nước chủ nhà luôn có đủ điều kiện.
- Hai đội có đủ điều kiện tham dự World Cup nam và nữ (số này đã giảm từ ba trận trước Olympics mùa hè 2016).
- Năm đội có đủ điều kiện là người chiến thắng của giải đấu lục địa.
- Bốn đội còn lại được quyết định trong giải đấu vòng loại thế giới.
Thể thức
sửa- Trong giai đoạn đầu tiên, được gọi là vòng loại, các đội được xếp hạng bởi Bảng xếp hạng Thế giới FIVB và sau đó chia thành hai nhóm sáu đội sử dụng hệ thống serpentine. Nước chủ nhà luôn được xếp hạng 1.
- Tại vòng loại, mỗi đội sẽ chơi một trận đấu với tất cả các đội khác trong bảng. Bốn đội đứng đầu sẽ tiến vào thi đấu vòng chung kết, hai còn lại ra khỏi cuộc thi.
- Ở giai đoạn thứ hai, thường được gọi là vòng chung kết, các đội chơi tứ kết, bán kết và trận chung kết.
- Đối với vòng chung kết, các trận đấu được tổ chức theo kết quả đạt được trong vòng loại. Hãy để bốn đội đứng đầu trong mỗi bảng là A1, A2, A3, A4 (nhóm A); Và B1, B2, B3, B4 (nhóm B). Các cặp đấu vòng tứ kết sau đó sẽ là: A1xB4; A2xB3; A3xB2; A4xB1.
- Những người chiến thắng của vòng tứ kết sẽ tiến vào thi đấu bán kết như sau: (A1 / B4) x (A3 / B2); (A2 / B3) x (A4xB1).
- Trận chung kết, hai đội chiến thắng bán kết sẽ tranh huy chương vàng. Hai đội thua bán kết sẽ tiến hành trận đấu tranh huy chương đồng
- Giải đấu áp dụng những hạn chế rất chặt chẽ: chỉ có 12 cầu thủ được phép, tham gia và không được phép thay thế, ngay cả trong trường hợp bị chấn thương.
Giải đấu của nam
sửaTóm tắt kết quả
sửaNăm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh huy chương đồng | Số đội | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Huy chương vàng | Điểm | Huy chương bạc | Huy chương đồng | ĐIểm | Hạng 4 | |||
1964 Chi tiết |
|
Liên Xô |
Vòng tròn | Tiệp Khắc |
Nhật Bản |
Vòng tròn | România |
10 |
1968 Chi tiết |
|
Liên Xô |
Vòng tròn | Nhật Bản |
Tiệp Khắc |
Vòng tròn | Đông Đức |
10 |
1972 Chi tiết |
|
Nhật Bản |
3–1 | Đông Đức |
Liên Xô |
3–0 | Bulgaria |
12 |
1976 Chi tiết |
|
Ba Lan |
3–2 | Liên Xô |
Cuba |
3–0 | Nhật Bản |
10 |
1980 Chi tiết |
|
Liên Xô |
3–1 | Bulgaria |
România |
3–1 | Ba Lan |
10 |
1984 Chi tiết |
|
Hoa Kỳ |
3–0 | Brasil |
Ý |
3–0 | Canada |
10 |
1988 Chi tiết |
|
Hoa Kỳ |
3–1 | Liên Xô |
Argentina |
3–2 | Brasil |
12 |
1992 Chi tiết |
|
Brasil |
3–0 | Hà Lan |
Hoa Kỳ |
3–1 | Cuba |
12 |
1996 Chi tiết |
Atlanta |
Hà Lan |
3–2 | Ý |
Nam Tư |
3–1 | Nga |
12 |
2000 Chi tiết |
Sydney |
Nam Tư |
3–0 | Nga |
Ý |
3–0 | Argentina |
12 |
2004 Chi tiết |
Athens |
Brasil Brazil |
3–1 | Ý |
Nga |
3–0 | Hoa Kỳ |
12 |
2008 Chi tiết |
Beijing |
Hoa Kỳ |
3–1 | Brasil |
Nga |
3–0 | Ý |
12 |
2012 Chi tiết |
London |
Nga |
3–2 | Brasil |
Ý |
3–1 | Bulgaria |
12 |
2016 Chi tiết |
Rio de Janeiro |
Brasil |
3–0 | Ý |
Hoa Kỳ |
3–2 | Nga |
12 |
2020 Chi tiết |
Tokyo |
Pháp |
3–2 | ROC |
Argentina |
3–2 | Brasil |
12 |
2024 Chi tiết |
Paris |
[chưa xác định] | – | [chưa xác định] | [chưa xác định] | – | [chưa xác định] | 12 |
Các quốc gia tham dự
sửa- 1st –Vô địch
- 2nd –Á quân
- 3rd – Hạng 3
- • – Không tham dự/Không vượt qua vòng loại
- –Chủ nhà
- = – Đồng hạng
- Q – Đủ điều kiên cho giải đấu sắp tới
Đội | 1964 |
1968 |
1972 |
1976 |
1980 |
1984 |
1988 |
1992 |
1996 |
2000 |
2004 (12) |
2008 |
2012 |
2016 |
2020 |
2024 |
Tổng |
Algérie | • | • | • | • | • | • | • | 12th | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Argentina | • | • | • | • | • | 6th | 3rd | • | 8th | 4th | =5th | • | =5th | =5th | 3rd | 8 | |
Úc | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 8th | =11th | • | =9th | • | • | • | 3 |
Bỉ | • | 8th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Brasil | 7th | 9th | 8th | 7th | 5th | 2nd | 4th | 1st | 5th | 6th | 1st | 2nd | 2nd | 1st | 4th | Q | 16 |
Bulgaria | 5th | 6th | 4th | • | 2nd | • | 6th | • | 7th | • | • | =5th | 4th | • | • | 8 | |
Canada | • | • | • | 9th | • | 4th | • | 10th | • | • | • | • | • | =5th | 8th | Q | 6 |
Trung Quốc | • | • | • | • | • | 8th | • | • | • | • | • | =5th | • | • | • | 2 | |
Cuba | • | • | 10th | 3rd | 7th | • | • | 4th | 6th | 7th | • | • | • | =11th | • | 7 | |
Ai Cập | • | • | • | WD | • | 10th | • | • | • | =11th | • | =11th | • | =9th | • | 5 | |
Pháp | • | • | • | • | • | • | 8th | 11th | • | • | =9th | • | • | =9th | 1st | Q | 6 |
Đức | Đông Đức và Tây Đức | • | • | • | • | =9th | =5th | • | • | Q | 3 | ||||||
Anh Quốc | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | • | • | • | 1 |
Hy Lạp | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =5th | • | • | • | • | • | 1 |
Hungary | 6th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Iran | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =5th | 9th | 2 | |
Ý | • | • | • | 8th | 9th | 3rd | 9th | 5th | 2nd | 3rd | 2nd | 4th | 3rd | 2nd | 6th | 12 | |
Nhật Bản | 3rd | 2nd | 1st | 4th | • | 7th | 10th | 6th | • | • | • | =11th | • | • | 7th | Q | 10 |
Libya | • | • | • | • | 10th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
México | • | 10th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | • | • | 2 |
Hà Lan | 8th | • | • | • | • | • | 5th | 2nd | 1st | 5th | =9th | • | • | • | • | 6 | |
Ba Lan | • | 5th | 9th | 1st | 4th | • | • | • | =11th | • | =5th | =5th | =5th | =5th | 5th | Q | 11 |
România | 4th | • | 5th | • | 3rd | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 3 |
Nga | Liên Xô | 4th | 2nd | 3rd | 3rd | 1st | 4th | 2nd | • | 7 | |||||||
Serbia | Nam Tư | Serbia và Montenegro | =5th | =9th | • | • | 2 | ||||||||||
Hàn Quốc | 10th | • | 7th | 6th | • | 5th | 11th | 9th | =9th | =9th | • | • | • | • | • | • | 8 |
Tây Ban Nha | • | • | • | • | • | • | • | 8th | • | =9th | • | • | • | • | • | • | 2 |
Thụy Điển | • | • | • | • | • | • | 7th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Tunisia | • | • | 12th | • | • | 9th | 12th | • | =11th | • | =11th | • | =11th | • | 11th | • | 7 |
Hoa Kỳ | 9th | 7th | • | • | • | 1st | 1st | 3rd | =9th | =11th | 4th | 1st | =5th | 3rd | 10th | Q | 13 |
Venezuela | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | • | • | 12th | • | 2 |
Quốc gia không còn tham dự | |||||||||||||||||
Tiệp Khắc | 2nd | 3rd | 6th | 5th | 8th | • | • | • | Cộng hòa Séc | 5 | |||||||
Đông Đức | • | 4th | 2nd | • | • | • | • | Đức | 2 | ||||||||
Serbia và Montenegro | Nam Tư | • | 3rd | 1st | =5th | Serbia | 3[A] | ||||||||||
Liên Xô | 1st | 1st | 3rd | 2nd | 1st | • | 2nd | 7th | Nga | 7[B] | |||||||
Tây Đức | • | • | 11th | • | • | • | • | Đức | 1 | ||||||||
Nam Tư | • | Serbia và Montenegro | Serbia | 1 |
Giải đấu của nữ
sửaTóm tắt kết quả
sửaNăm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh huy chương đòng | Số đội | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Huy chương vàng | Điểm | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Điểm | Hạng 4 | |||
1964 Chi tiết |
|
Nhật Bản |
Vòng tròn |
Liên Xô |
Ba Lan |
Vòng tròn | România |
6 |
1968 Chi tiết |
|
Liên Xô |
Vòng tròn | Nhật Bản |
Ba Lan |
Vòng tròn | Perú |
8 |
1972 Chi tiết |
|
Liên Xô |
3–2 | Nhật Bản |
CHDCND Triều Tiên |
3–0 | Hàn Quốc |
8 |
1976 Chi tiết |
|
Nhật Bản |
3–0 | Liên Xô |
Hàn Quốc |
3–1 | Hungary |
8 |
1980 Chi tiết |
|
Liên Xô |
3–1 | Đông Đức |
Bulgaria |
3–2 | Hungary |
8 |
1984 Chi tiết |
|
Trung Quốc |
3–0 | Hoa Kỳ |
Nhật Bản |
3–1 | Perú |
8 |
1988 Chi tiết |
|
Liên Xô |
3–2 | Perú |
Trung Quốc |
3–0 | Nhật Bản |
8 |
1992 Chi tiết |
|
Cuba |
3–1 | Đội Unified |
Hoa Kỳ |
3–0 | Brasil |
8 |
1996 Chi tiết |
Atlanta |
Cuba |
3–1 | Trung Quốc |
Brasil |
3–2 | Nga |
12 |
2000 Chi tiết |
Sydney |
Cuba |
3–2 | Nga |
Brasil |
3–0 | Hoa Kỳ |
12 |
2004 Chi tiết |
Athens |
Trung Quốc |
3–2 | Nga |
Cuba |
3–1 | Brasil |
12 |
2008 Chi tiết |
Beijing |
Brasil |
3–1 | Hoa Kỳ |
Trung Quốc |
3–1 | Cuba |
12 |
2012 Chi tiết |
London |
Brasil |
3–1 | Hoa Kỳ |
Nhật Bản |
3–0 | Hàn Quốc |
12 |
2016 |
Rio de Janeiro |
Trung Quốc |
3–1 | Serbia |
Hoa Kỳ |
3–1 | Hà Lan |
12 |
2020 Chi tiết |
|
Hoa Kỳ |
3-0 | Brasil |
Serbia |
3-0 | Hàn Quốc |
12 |
Các đội tuyển tham dự
sửa- 1st – Vô địch
- 2nd – Á quân
- 3rd – Hạng 3
- • – Không tham dự/ Không vượt qua vòng loại
- – Chủ nhà
- = – Đồng hạng
- Q – Đủ điều kiện tham gia giải tiếp theo
Đội | 1964 |
1968 |
1972 |
1976 |
1980 |
1984 |
1988 |
1992 |
1996 |
2000 |
2004 |
2008 |
2012 |
2016 |
2020 |
2024 |
Tổng |
Algérie | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | =11th | • | • | • | 2 |
Argentina | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | 11th | • | 2 |
Úc | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | • | • | • | • | • | • | 1 |
Brasil | • | • | • | • | 7th | 7th | 6th | 4th | 3rd | 3rd | 4th | 1st | 1st | =5th | 2nd | Q | 12 |
Bulgaria | • | • | • | • | 3rd | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 | |
Cameroon | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | • | • | 1 |
Canada | • | • | • | 8th | • | 8th | • | • | =9th | • | • | • | • | • | • | 3 | |
Trung Quốc | • | • | • | • | • | 1st | 3rd | 7th | 2nd | 5th | 1st | 3rd | =5th | 1st | 9th | 10 | |
Croatia | Nam Tư | • | • | 7th | • | • | • | • | • | • | 1 | ||||||
Cuba | • | • | 6th | 5th | 5th | • | • | 1st | 1st | 1st | 3rd | 4th | • | • | • | • | 8 |
Cộng hòa Dominica | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | • | =5th | • | 8th | Q | 4 |
Pháp | Q | 1 | |||||||||||||||
Đức | Đông Đức và Tây Đức | • | 8th | 6th | =9th | • | • | • | • | 3 | |||||||
Anh Quốc | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | • | • | • | 1 |
Hy Lạp | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | • | • | • | • | • | 1 |
Hungary | • | • | 5th | 4th | 4th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 3 |
Ý | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | =5th | =5th | =5th | =9th | 6th | 6 | |
Nhật Bản | 1st | 2nd | 2nd | 1st | • | 3rd | 4th | 5th | =9th | • | =5th | =5th | 3rd | =5th | 10th | 13 | |
Kazakhstan | Liên Xô | • | • | • | =9th | • | • | • | • | 1 | |||||||
Kenya | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | =11th | • | • | • | 12th | 3 | |
México | • | 7th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Hà Lan | • | • | • | • | • | • | • | 6th | 5th | • | • | • | • | 4th | • | 3 | |
CHDCND Triều Tiên | • | • | 3rd | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Perú | • | 4th | • | 7th | 6th | 4th | 2nd | • | =11th | =11th | • | • | • | • | • | • | 7 |
Ba Lan | 3rd | 3rd | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | • | • | • | Q | 4 |
Puerto Rico | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | • | • | 1 |
România | 4th | • | • | • | 8th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 2 |
Nga | Liên Xô | 4th | 2nd | 2nd | =5th | =5th | =5th | 7th | • | 7 | |||||||
Serbia | Nam Tư | Serbia và Montenegro | =5th | =11th | 2nd | 3rd | Q | 5 | |||||||||
Hàn Quốc | 6th | 5th | 4th | 3rd | • | 5th | 8th | • | 6th | 8th | =5th | • | 4th | =5th | 4th | 12 | |
Tây Ban Nha | • | • | • | • | • | • | • | 8th | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Thổ Nhĩ Kỳ | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =9th | • | 5th | Q | 3 |
Ukraina | Liên Xô | =11th | • | • | • | • | • | • | • | 1 | |||||||
Hoa Kỳ | 5th | 8th | • | • | • | 2nd | 7th | 3rd | 7th | 4th | =5th | 2nd | 2nd | 3rd | 1st | Q | 13 |
Venezuela | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | =11th | • | • | • | • | 1 |
Quốc gia không còn tham gia | |||||||||||||||||
Tiệp Khắc | • | 6th | 7th | • | • | • | • | • | Cộng hòa Séc | 2 | |||||||
Đông Đức | • | • | • | 6th | 2nd | • | 5th | Đức | 3 | ||||||||
Liên Xô | 2nd | 1st | 1st | 2nd | 1st | • | 1st | 2nd | Nga | 7[B] | |||||||
Tây Đức | • | • | 8th | • | • | 6th | • | Đức | 2 |
Bảng huy chương
sửa- Các NOCs không tồn tại được thể hiện bằng chữ nghiêng.
Tổng
sửa1 | Liên Xô | 7 | 4 | 1 | 12 |
2 | Brasil | 5 | 4 | 2 | 11 |
3 | Hoa Kỳ | 4 | 3 | 4 | 11 |
4 | Nhật Bản | 3 | 3 | 3 | 9 |
5 | Trung Quốc | 3 | 1 | 2 | 6 |
6 | Cuba | 3 | 0 | 2 | 5 |
7 | Nga | 1 | 3 | 2 | 6 |
8 | Hà Lan | 1 | 1 | 0 | 2 |
9 | Ba Lan | 1 | 0 | 2 | 3 |
10 | Serbia và Montenegro | 1 | 0 | 1 | 2 |
11 | Pháp | 1 | 0 | 0 | 1 |
12 | Ý | 0 | 3 | 3 | 6 |
13 | Đông Đức | 0 | 2 | 0 | 2 |
14 | Bulgaria | 0 | 1 | 1 | 2 |
Tiệp Khắc | 0 | 1 | 1 | 2 | |
16 | Peru | 0 | 1 | 0 | 1 |
Serbia | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Ủy ban Olympic Nga | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Đoàn thể thao hợp nhất | 0 | 1 | 0 | 1 | |
20 | Argentina | 0 | 0 | 2 | 2 |
CHDCND Triều Tiên | 0 | 0 | 1 | 1 | |
România | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Hàn Quốc | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Tổng | 30 | 30 | 30 | 90 |
---|
Bảng huy chương nam
sửaTT | Quốc gia | HCV | HCB | HCĐ | Tổng |
1 | Brasil | 3 | 3 | 0 | 6 |
2 | Liên Xô | 3 | 2 | 1 | 6 |
3 | Hoa Kỳ | 3 | 0 | 2 | 5 |
4 | Nga | 1 | 1 | 2 | 4 |
5 | Nhật Bản | 1 | 1 | 1 | 3 |
6 | Hà Lan | 1 | 1 | 0 | 2 |
7 | Nam Tư | 1 | 0 | 1 | 2 |
8 | Ba Lan | 1 | 0 | 0 | 1 |
9 | Pháp | 1 | 0 | 0 | 1 |
10 | Ý | 0 | 3 | 3 | 6 |
11 | Tiệp Khắc | 0 | 1 | 1 | 2 |
12 | Bulgaria | 0 | 1 | 0 | 1 |
Ủy ban Olympic Nga | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Đông Đức | 0 | 1 | 0 | 1 | |
15 | Argentina | 0 | 0 | 2 | 1 |
16 | Cuba | 0 | 0 | 1 | 1 |
România | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Tổng | 15 | 15 | 15 | 45 |
---|
Bảng huy chương nữ
sửaTT | Quốc gia | HCV | HCB | HCĐ | Tổng |
1 | Liên Xô | 4 | 2 | 0 | 6 |
2 | Trung Quốc | 3 | 1 | 2 | 6 |
3 | Cuba | 3 | 0 | 1 | 4 |
4 | Nhật Bản | 2 | 2 | 2 | 6 |
5 | Brasil | 2 | 1 | 2 | 5 |
6 | Hoa Kỳ | 1 | 3 | 2 | 6 |
7 | Nga | 0 | 2 | 0 | 2 |
8 | Serbia | 0 | 1 | 1 | 2 |
9 | Đông Đức | 0 | 1 | 0 | 1 |
Perú | 0 | 1 | 0 | 1 | |
Đoàn thể thao hợp nhất | 0 | 1 | 0 | 1 | |
12 | Ba Lan | 0 | 0 | 2 | 2 |
13 | Bulgaria | 0 | 0 | 1 | 1 |
CHDCND Triều Tiên | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Hàn Quốc | 0 | 0 | 1 | 1 | |
Tổng | 14 | 14 | 14 | 42 |
---|
MVP các kỳ
sửa
Namsửa
|
Nữsửa
|
Thành tích thắng - thua
sửaGiải nam
sửaĐội | Số trận thi đấu | Thắng | Thua | Tỉ lệ phần trăm chiến thắng |
---|---|---|---|---|
Algérie | 6 | 0 | 6 | .000 |
Argentina | 47 | 22 | 25 | .468 |
Úc | 18 | 4 | 14 | .222 |
Bỉ | 9 | 2 | 7 | .222 |
Brasil | 105 | 64 | 41 | .610 |
Bulgaria | 60 | 32 | 28 | .533 |
Canada | 22 | 7 | 15 | .318 |
Trung Quốc | 12 | 3 | 9 | .250 |
Cuba | 47 | 22 | 25 | .468 |
Tiệp Khắc | 37 | 24 | 13 | .649 |
Đông Đức | 16 | 11 | 5 | .688 |
Ai Cập | 20 | 1 | 19 | .050 |
Pháp | 23 | 9 | 14 | .391 |
Đức | 11 | 3 | 8 | .273 |
Anh Quốc | 5 | 0 | 5 | .000 |
Hy Lạp | 6 | 3 | 3 | .500 |
Hungary | 9 | 4 | 5 | .444 |
Iran | 6 | 2 | 4 | .333 |
Ý | 79 | 51 | 28 | .646 |
Nhật Bản | 56 | 32 | 24 | .571 |
Libya | 5 | 0 | 5 | .000 |
México | 14 | 0 | 14 | .000 |
Hà Lan | 45 | 26 | 19 | .578 |
Ba Lan | 56 | 31 | 25 | .554 |
România | 22 | 14 | 8 | .636 |
Nga | 48 | 32 | 16 | .667 |
Serbia | 11 | 3 | 8 | .273 |
Serbia và Montenegro[A] | 22 | 15 | 7 | .681 |
Hàn Quốc | 51 | 16 | 35 | .314 |
Liên Xô[B] | 51 | 41 | 10 | .804 |
Tây Ban Nha | 13 | 4 | 9 | .308 |
Thụy Điển | 7 | 3 | 4 | .429 |
Tunisia | 33 | 1 | 32 | .030 |
Hoa Kỳ | 79 | 47 | 32 | .595 |
Venezuela | 5 | 1 | 4 | .200 |
Tây Đức | 6 | 1 | 5 | .167 |
Nam Tư | 6 | 3 | 3 | .500 |
Giải nữ
sửaĐội | Số trận thi đấu | Thắng | Thua | Tỉ lệ phần trăm chiến thắng |
---|---|---|---|---|
Algérie | 10 | 0 | 10 | .000 |
Argentina | 5 | 1 | 4 | .200 |
Úc | 5 | 1 | 4 | .200 |
Brasil | 67 | 45 | 22 | .672 |
Bulgaria | 5 | 3 | 2 | .600 |
Cameroon | 5 | 0 | 5 | .000 |
Canada | 15 | 1 | 14 | .067 |
Trung Quốc | 60 | 39 | 21 | .650 |
Croatia | 8 | 4 | 4 | .500 |
Cuba | 52 | 37 | 15 | .712 |
Tiệp Khắc | 12 | 4 | 8 | .333 |
Cộng hòa Dominica | 11 | 3 | 8 | .273 |
Đông Đức | 15 | 7 | 8 | .467 |
Đức | 21 | 7 | 14 | .333 |
Anh Quốc | 5 | 1 | 4 | .200 |
Hy Lạp | 5 | 1 | 4 | .200 |
Hungary | 15 | 7 | 8 | .467 |
Ý | 28 | 14 | 14 | .500 |
Nhật Bản | 68 | 41 | 27 | .603 |
Kazakhstan | 5 | 1 | 4 | .200 |
Kenya | 10 | 0 | 10 | .000 |
México | 7 | 1 | 6 | .143 |
Hà Lan | 21 | 11 | 10 | .524 |
CHDCND Triều Tiên | 5 | 3 | 2 | .600 |
Perú | 37 | 12 | 25 | .462 |
Ba Lan | 17 | 9 | 8 | .530 |
Puerto Rico | 5 | 0 | 5 | .000 |
România | 10 | 4 | 6 | .400 |
Nga | 42 | 29 | 13 | .690 |
Serbia | 19 | 7 | 12 | .368 |
Hàn Quốc | 68 | 27 | 41 | .397 |
Liên Xô[B] | 37 | 32 | 5 | .865 |
Tây Ban Nha | 4 | 0 | 4 | .000 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 5 | 2 | 3 | .400 |
Ukraina | 5 | 0 | 5 | .000 |
Hoa Kỳ | 74 | 43 | 31 | .581 |
Venezuela | 5 | 0 | 5 | .000 |
Tây Đức | 10 | 2 | 8 | .200 |
Ghi chú
sửa- ^ a b Serbia and Montenegro's total includes two appearances as Federal Republic of Yugoslavia in 1996 and 2000.
- ^ a b c d Soviet Union's total includes one appearance as Unified Team in 1992.
Tham khảo
sửa- ^ https://books.google.com/books?id=QdkDAAAAMBAJ&pg=PA27&dq=Sone+Kaminaga+black+belt&hl=en&ei=KiPYTaaGFZHn-gaNgqWeDw&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=8&ved=0CEUQ6AEwBw#v=onepage&q&f=false.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Russia come from behind to win Olympic title after 32 years, Brazil and Italy get silver and bronze
- ^ “USA grab men's bronze with fantastic comeback”. FIVB.org. ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ “USA raise high wall to stop Netherlands for bronze medal”. FIVB.org. ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2016.
- ^ “News detail”. Truy cập 26 tháng 7 năm 2017.
- ^ “FIVB:#Rio2016 women's #Volleyball Dream Team”. fivb.com. 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.