Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (tiếng Đức: Fußball-Europameisterschaft 2024), thường gọi là UEFA Euro 2024, là lần tổ chức thứ 17 của giải vô địch bóng đá châu Âu, giải bóng đá quốc tế bốn năm một lần giành cho các đội tuyển bóng đá quốc gia nam thuộc thành viên của UEFA. Giải sẽ được diễn ra tại Đức từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 14 tháng 7 năm 2024.
Đây là lần thứ ba kỳ Euro được diễn ra trên lãnh thổ Đức và cũng là lần thứ hai dưới tư cách là một nước Đức thống nhất, bởi Tây Đức cũ đã tổ chức giải đấu Euro 1988 và 4 trận đấu của Euro 2020 (được tổ chức tại 11 quốc gia) đã được tổ chức vào năm 2021 ở Munich. Đây cũng là lần đầu tiên mà giải đấu được tổ chức ở Đông Đức cũ, với Leipzig là một thành phố chủ nhà.[1]
Ngoại trừ Euro 2020 bị hoãn sang năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19[2], giải đấu tiếp tục được tổ chức theo chu kỳ thông thường.
Ý là đương kim vô địch tham dự giải đấu, sau khi đánh bại Anh trên loạt sút luân lưu trong trận chung kết năm 2020.
Quá trình giành đăng cai sửa
Vào ngày 8 tháng 3 năm 2017, UEFA đã công bố rằng chỉ có 2 quốc gia Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đã công bố ý định của họ để tổ chức giải đấu trước thời hạn ngày 3 tháng 3 năm 2017.[3][4]
Chủ nhà đã được lựa chọn vào ngày 27 tháng 9 năm 2018 ở Nyon, Thụy Sĩ.[5]
Quốc gia | Bỏ phiếu |
---|---|
Đức | 12 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4 |
Không tham gia bỏ phiếu | 1 |
Tổng số | 17 |
Ủy ban điều hành UEFA đã bỏ phiếu cho chủ nhà trong một lá phiếu bí mật, chỉ với đa số đơn giản cần thiết để xác định chủ nhà. Trong trường hợp bắt buộc, chủ tịch UEFA sẽ bỏ phiếu quyết định.[6] Trong số 20 thành viên của Ủy ban điều hành, hai người không đủ điều kiện để bỏ phiếu và một người vắng mặt, để lại tổng cộng 17 thành viên bỏ phiếu.[7]
Địa điểm sửa
Đức có rất nhiều sân vận động thỏa mãn yêu cầu sức chứa tối thiểu của UEFA là 40.000 chỗ ngồi cho các trận đấu ở Giải vô địch châu Âu.
Chín địa điểm được sử dụng tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 đã được chọn: Berlin, Dortmund, München, Köln, Stuttgart, Hamburg, Leipzig, Frankfurt và Gelsenkirchen. Düsseldorf không được sử dụng vào năm 2006 nhưng trước đây đã được sử dụng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1974 và Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988, sẽ phục vụ như một địa điểm thứ 10; ngược lại, Hanover, Nuremberg và Kaiserslautern, thành phố chủ nhà vào năm 2006, sẽ không được sử dụng cho giải vô địch này.
Weser-Stadion của Bremen (37.441), Borussia-Park của Mönchengladbach (46.249), Niedersachsenstadion của Hanover (43.000), Max-Morlock-Stadion của Nuremberg (41.000) và Sân vận động Fritz Walter của Kaiserslautern (46.000) đã không được chọn.[8] Các địa điểm này được bao phủ tất cả các vùng chính của Đức nhưng khu vực có số lượng địa điểm cao nhất tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 là khu vực đô thị sông Rhine-Ruhr ở bang North Rhine-Westphalia, với 4 trong số 10 thành phố chủ nhà (Dortmund, Düsseldorf, Gelsenkirchen và Cologne) ở đó.[9]
Berlin | München | Dortmund | Stuttgart |
---|---|---|---|
Sân vận động Olympic (Sân vận động Olympic Berlin) |
Allianz Arena (Munich Football Arena) |
Signal Iduna Park (Sân vận động BVB Dortmund) |
MHPArena (Stuttgart Arena) |
Sức chứa: 74.461 | Sức chứa: 70.076 | Sức chứa: 65.849 | Sức chứa: 54.906 |
Gelsenkirchen | Frankfurt am Main | ||
Veltins-Arena (Arena AufSchalke) |
Deutsche Bank Park (Frankfurt Arena) | ||
Sức chứa: 54.740 | Sức chứa: 54.697 | ||
Hamburg | Düsseldorf | Köln | Leipzig |
Volksparkstadion (Volksparkstadion Hamburg) |
Merkur Spiel-Arena (Düsseldorf Arena) |
Sân vận động RheinEnergie (Sân vận động Cologne) |
Red Bull Arena (Sân vận động Leipzig) |
Sức chứa: 52.245 | Sức chứa: 51.031 | Sức chứa: 49.827 | Sức chứa: 42.959 |
Trại đóng quân sửa
Vòng loại sửa
Với tư cách là chủ nhà, Đức đã tự động vượt qua vòng loại cho giải đấu. 23 suất còn lại được xác định thông qua vòng loại, với vòng bảng sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023 và các trận play-off được liên kết với UEFA Nations League 2022–24 vào tháng 3 năm 2024.[10] Lễ bốc thăm vòng loại được diễn ra ở Hamburg vào ngày 9 tháng 10 năm 2022.
Thể thức tương tự như vòng loại Euro 2020. Ở vòng loại thứ nhất (vòng bảng), 53 đội được chia thành 10 bảng, trong đó có 7 bảng 5 đội và 3 bảng 6 đội. Lễ bốc thăm vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, sau khi vòng bảng của UEFA Nations League 2022–23 kết thúc. Bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được bốc vào các bảng đấu có 5 đội (để các đội có thể thi đấu vòng chung kết Nations League diễn ra vào tháng 6 năm 2023). Vòng loại diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, trong khi vòng play-off được diễn ra vào tháng 3 năm 2024.[11]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại sửa
Trong số 24 đội đủ điều kiện tham dự giải đấu, 19 đội đã trở lại từ giải đấu trước. Trong số đó có nhà đương kim vô địch Ý và á quân Anh, cũng như á quân World Cup Pháp và đội giành hạng ba Croatia. Bồ Đào Nha là đội duy nhất vượt qua vòng loại với thành tích xuất sắc, trong khi Pháp, Anh, Bỉ, Hungary và Romania vượt qua vòng loại mà không thua.[12]
Albania và Romania đã trở lại sau 8 năm vắng mặt kể từ kỳ Euro 2016, trong đó Albania chỉ đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ hai của họ. Serbia và Slovenia đều trở lại sau 24 năm kể lần đầu tiên kể từ Euro 2000, với việc Serbia lần đầu tiên vượt qua vòng loại ở giải đấu hiện tại và Slovenia đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ tư với tư cách là một quốc gia độc lập.[13][14] Gruzia lần đầu tiên tham dự giải với tư cách là một quốc gia độc lập sau khi tách khỏi Liên Xô vào năm 1991.[15]
Thụy Điển không vượt qua vòng loại lần đầu tiên kể từ Euro 1996 và cũng là lần thứ hai không thể tham gia giải đấu lớn sau World Cup 2022, trong khi Nga đã bị cấm hoàn toàn khỏi vòng loại sau cuộc xâm lược Ukraina, lần đầu tiên một đội tuyển quốc gia bị cấm tham gia giải đấu kể từ Nam Tư vào năm 1992 .Xứ Wales không vượt qua vòng loại sau khi góp mặt 2 kỳ Euro liên tiếp vào năm 2016 và 2020. Sau khi ra mắt ở giải đấu trước, Bắc Macedonia và Phần Lan không tham gia giải đấu này.
- ^ Chữ đậm thể hiện nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng thể hiện chủ nhà năm đó.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức tham dự với tư cách là Tây Đức.
- ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa Séc và Slovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[16][17][18][19]
- ^ Từ năm 1960 đến 1984, Serbia tham dự với tư cách là Nam Tư, và năm 2000 với tư cách là Serbia và Montenegro.
- ^ Ban đầu Serbia và Montenegro xuất hiện ở 1992 (sau khi vượt qua vòng loại với tư cách Nam Tư), nhưng đã bị thay thế sau khi bị Liên hợp quốc cấm tham gia tất cả các môn thể thao quốc tế.
Đội tuyển Nga bị cấm thi đấu sửa
Tại cuộc họp của Ủy ban điều hành UEFA ở Hvar, Croatia, vào ngày 20 tháng 9 năm 2022, đã xác nhận rằng Nga sẽ bị loại khỏi vòng loại Euro 2024, tái khẳng định việc đình chỉ tất cả các giải đấu. Các đội Nga theo sau cuộc xâm lược Ukraine của nước này vào tháng 2 năm 2022 và khiến đây trở thành trận chung kết Giải vô địch châu Âu đầu tiên mà Nga sẽ bỏ lỡ kể từ 2000.
Bốc thăm sửa
Lễ bốc thăm vòng chung kết được diễn ra vào 2 tháng 12 năm 2023 tại Elbphilharmonie ở Hamburg.[20] Thể thức được sử dụng trong năm 2016 và năm 2020 được giữ lại.[10]
Hạt giống sửa
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, UEFA công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của vòng loại châu Âu dựa trên kết quả của họ tại Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024. Các nhóm bốc thăm tiêu chuẩn được phân bổ như sau:[21]
- Nhóm hạt giống số 1: Chủ nhà Đức, đội nhất các bảng xếp hạng 1–5.
- Nhóm hạt giống số 2: Đội nhất các bảng xếp hạng 6–10, đội nhì các bảng xếp hạng (xếp hạng tổng thể là 6–11).
- Nhóm hạt giống số 3: Đội nhì các bảng xếp hạng 2–7 (xếp hạng tổng thể là 12–17).
- Nhóm hạt giống số 4: Đội nhì các bảng xếp hạng 8–10 (xếp hạng tổng thể là 18–20), các đội thắng vòng play-off nhánh A–C (danh tính các đội chưa xác định tại thời điểm bốc thăm).
.
Đội | Hạng |
---|---|
Đức (chủ nhà) | — |
Bồ Đào Nha | 1 |
Pháp | 2 |
Tây Ban Nha | 3 |
Bỉ | 4 |
Anh | 5 |
Đội | Hạng |
---|---|
Hungary | 6 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 7 |
România | 8 |
Đan Mạch | 9 |
Albania | 10 |
Áo | 11 |
Đội | Hạng |
---|---|
Hà Lan | 12 |
Scotland | 13 |
Croatia | 14 |
Slovenia | 15 |
Slovakia | 16 |
Cộng hòa Séc | 17 |
Đội | Hạng |
---|---|
Ý | 18 |
Serbia | 19 |
Thụy Sĩ | 20 |
Ba Lan | — |
Ukraina | |
Gruzia |
- ^ Danh tính 3 đội thắng vòng play-off chưa xác định tại thời điểm bốc thăm.
Kết quả bốc thăm sửa
Các đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Như các kỳ trước, các đội từ nhóm cao nhất được bốc thăm trước, nhưng không được phân vào mã số vị trí của các bảng. Chỉ có đội chủ nhà Đức được chỉ định vào các vị trí A1, trong khi các mã số vị trí của tất cả các đội khác được bốc thăm riêng từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng). Kết quả bốc thăm như sau:
|
|
|
|
|
|
Đội hình sửa
Mỗi đội tuyển quốc gia cần phải công bố một đội hình chính thức gồm tối thiểu 23 cầu thủ và tối đa 26 cầu thủ. Đội hình này sẽ được chốt trước ngày 7 tháng 6 năm 2024.[22]
Trọng tài sửa
Tháng 4 năm 2024, 19 tổ trọng tài đã được lựa chọn để tham gia công tác điều khiển toàn bộ 51 trận của giải đấu, trong đó có tổ trọng tài đến từ Argentina như là một phần thỏa thuận hợp tác giữa UEFA và CONMEBOL.[23][24]
Quốc gia | Trọng tài bắt chính | Trợ lý trọng tài | Trận đấu được điều khiển |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | Jesús Gil Manzano | Diego Barbero Sevilla Ángel Nevado Rodriguez |
|
Ý | Marco Guida | Filippo Meli Giorgio Peretti |
|
România | István Kovács | Vasile Florin Marinescu Mihai Ovidiu Artene |
|
Slovakia | Ivan Kružliak | Branislav Hancko Jan Pozor |
|
Pháp | François Letexier | Cyril Mugnier Mehdi Rahmouni |
|
Hà Lan | Danny Makkelie | Hessel Steegstra Jan de Vries |
|
Ba Lan | Szymon Marciniak | Tomasz Listkiewicz Adam Kupsik |
|
Thổ Nhĩ Kỳ | Halil Umut Meler | Mustafa Emre Eyisoy Kerem Ersoy |
|
Thụy Điển | Glenn Nyberg | Mahbod Beigi Andreas Söderkvist |
|
Anh | Michael Oliver | Stuart Burt Dan Cook |
|
Ý | Daniele Orsato | Ciro Carbone Alessandro Giallatini |
|
Thụy Sĩ | Sandro Schärer | Stéphane de Almeida Bekim Zogaj |
|
Đức | Daniel Siebert | Jan Seidel Rafael Foltyn |
|
Bồ Đào Nha | Artur Soares Dias | Paulo Soares Pedro Ribeiro |
|
Anh | Anthony Taylor | Gary Beswick Adam Nunn |
|
Argentina | Facundo Tello | Gabriel Chade Ezequiel Brailovsky |
|
Pháp | Clément Turpin | Nicolas Danos Benjamin Pages |
|
Slovenia | Slavko Vinčić | Tomaž Klančnik Andraž Kovačič |
|
Đức | Felix Zwayer | Stefan Lupp Marco Achmüller |
Bên cạnh đó, UEFA cũng đã lựa chọn 20 tổ trọng tài VAR cùng 12 trọng tài hỗ trợ khác (bao gồm trọng tài thứ tư và trợ lý trọng tài dự phòng).[24]
Quốc gia | Trọng tài |
---|---|
Anh | Stuart Attwell David Coote |
Pháp | Jérôme Brisard Willy Delajod |
Đức | Bastian Dankert Christian Dingert Marco Fritz |
Ý | Massimiliano Irrati Paolo Valeri |
Hà Lan | Rob Dieperink Pol van Boekel |
Ba Lan | Bartosz Frankowski Tomasz Kwiatkowski |
România | Catalin Popa |
Slovenia | Nejc Kajtazovič |
Bồ Đào Nha | Tiago Martins |
Tây Ban Nha | Alejandro Hernández Hernández Juan Martínez Munuera |
Thụy Sĩ | Fedayi San |
Thổ Nhĩ Kỳ | Alper Ulusoy |
Quốc gia | Trọng tài thứ tư | Trợ lý trọng tài dự phòng |
---|---|---|
Bosna và Hercegovina | Irfan Peljto | Senad Ibrišimbegović |
Litva | Donatas Rumšas | Aleksandr Radiuš |
Hà Lan | Serdar Gözübüyük | Johan Balder |
Na Uy | Espen Eskås | Jan Erik Engan |
Slovenia | Rade Obrenović | Jure Praprotnik |
Ukraina | Mykola Balakin | Oleksandr Berkut |
Vòng bảng sửa
UEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 10 tháng 5 năm 2022, trong đó chỉ bao gồm thời gian bắt đầu trận khai mạc cũng như các trận đấu bán kết và chung kết.[25][26] Thời gian bắt đầu của các trận đấu còn lại đã được công bố vào ngày 2 tháng 12 năm 2023 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[27][28]
Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Các tiêu chí sửa
Nếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[29]
- Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 được áp dụng;
- Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số trận thắng cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;[b]
- Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
- Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu, trừ khi nhóm đội bằng chỉ số trên có đội chủ nhà Đức, khi đó sẽ thực hiện bốc thăm.
Ghi chú
- ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
- ^ Tiêu chí này chỉ có thể được áp dụng nếu xảy ra việc trừ điểm, vì nhiều đội trong cùng một bảng không thể bằng điểm nhau mà có số trận thắng khác nhau được.
Bảng A sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức (H) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Scotland | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Hungary | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng |
4 | Thụy Sĩ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng B sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Croatia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Ý | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng |
4 | Albania | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng C sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Slovenia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đan Mạch | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Serbia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng |
4 | Anh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng D sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ba Lan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hà Lan | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Áo | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng |
4 | Pháp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng E sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bỉ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Slovakia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | România | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng |
4 | Ukraina | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng F sửa
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thổ Nhĩ Kỳ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Gruzia | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | Bồ Đào Nha | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp dựa vào bảng xếp hạng |
4 | Cộng hòa Séc | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Xếp hạng các đội bóng xếp thứ ba sửa
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | Xếp thứ ba bảng A | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | B | Xếp thứ ba bảng B | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | C | Xếp thứ ba bảng C | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | D | Xếp thứ ba bảng D | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | E | Xếp thứ ba bảng E | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
6 | F | Xếp thứ ba bảng F | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng; 4) Số trận thắng; 5) Điểm kỷ luật thấp hơn; 6) Xếp hạng của các đội ở vòng loại, hoặc bốc thăm.[30]
Vòng đấu loại trực tiếp sửa
Các trận đấu cụ thể có sự tham gia của các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào việc bốn đội xếp thứ ba đủ điều kiện vào vòng 16 đội:[29]
Các đội xếp thứ ba lọt vào từ các bảng |
1B vs |
1C vs |
1E vs |
1F vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3A | 3D | 3B | 3C | |||
A | B | C | E | 3A | 3E | 3B | 3C | |||
A | B | C | F | 3A | 3F | 3B | 3C | |||
A | B | D | E | 3D | 3E | 3A | 3B | |||
A | B | D | F | 3D | 3F | 3A | 3B | |||
A | B | E | F | 3E | 3F | 3B | 3A | |||
A | C | D | E | 3E | 3D | 3C | 3A | |||
A | C | D | F | 3F | 3D | 3C | 3A | |||
A | C | E | F | 3E | 3F | 3C | 3A | |||
A | D | E | F | 3E | 3F | 3D | 3A | |||
B | C | D | E | 3E | 3D | 3B | 3C | |||
B | C | D | F | 3F | 3D | 3C | 3B | |||
B | C | E | F | 3F | 3E | 3C | 3B | |||
B | D | E | F | 3F | 3E | 3D | 3B | |||
C | D | E | F | 3F | 3E | 3D | 3C |
Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (với hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu sau hai hiệp phụ mà kết quả hoà vẫn được giữ nguyên, kết quả sẽ được định đoạt bởi loạt sút luân lưu[29]
Kể từ Euro 1984, không có play-off tranh hạng ba.
Thời gian thi đấu được tính theo giờ địa phương CEST (UTC+2)
Nhánh đấu sửa
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
30 tháng 6 - Cologne | ||||||||||||||
Nhất bảng B | ||||||||||||||
5 tháng 7 – Stuttgart | ||||||||||||||
Xếp thứ 3 bảng A/D/E/F | ||||||||||||||
Thắng trận 39 | ||||||||||||||
29 tháng 6 - Dortmund | ||||||||||||||
Thắng trận 37 | ||||||||||||||
Nhất bảng A | ||||||||||||||
9 tháng 7 – Munich | ||||||||||||||
Nhì bảng C | ||||||||||||||
Thắng trận 45 | ||||||||||||||
1 tháng 7 - Frankfurt | ||||||||||||||
Thắng trận 46 | ||||||||||||||
Nhất bảng F | ||||||||||||||
5 tháng 7 – Hamburg | ||||||||||||||
Xếp thứ 3 bảng A/B/C | ||||||||||||||
Thắng trận 41 | ||||||||||||||
1 tháng 7 – Düsseldorf | ||||||||||||||
Thắng trận 42 | ||||||||||||||
Nhì bảng D | ||||||||||||||
14 tháng 7 – Berlin | ||||||||||||||
Nhì bảng E | ||||||||||||||
Thắng trận 49 | ||||||||||||||
2 tháng 7 – Munich | ||||||||||||||
Thắng trận 50 | ||||||||||||||
Nhất bảng E | ||||||||||||||
6 tháng 7 – Berlin | ||||||||||||||
Xếp thứ 3 bảng A/B/C/D | ||||||||||||||
Thắng trận 43 | ||||||||||||||
2 tháng 7 – Leipzig | ||||||||||||||
Thắng trận 44 | ||||||||||||||
Nhất bảng D | ||||||||||||||
10 tháng 7 – Dortmund | ||||||||||||||
Nhì bảng F | ||||||||||||||
Thắng trận 47 | ||||||||||||||
30 tháng 6 – Gelsenkirchen | ||||||||||||||
Thắng trận 48 | ||||||||||||||
Nhất bảng C | ||||||||||||||
6 tháng 7 – Düsseldorf | ||||||||||||||
Xếp thứ 3 bảng D/E/F | ||||||||||||||
Thắng trận 40 | ||||||||||||||
29 tháng 6 – Berlin | ||||||||||||||
Thắng trận 38 | ||||||||||||||
Nhì bảng A | ||||||||||||||
Nhì bảng B | ||||||||||||||
Vòng 16 đội sửa
Nhì bảng A | Trận 38 | Nhì bảng B |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng A | Trận 37 | Nhì bảng C |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng C | Trận 40 | Xếp thứ 3 bảng D/E/F |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng B | Trận 39 | Xếp thứ 3 bảng A/D/E/F |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhì bảng D | Trận 42 | Nhì bảng E |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng F | Trận 41 | Xếp thứ 3 bảng A/B/C |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng E | Trận 43 | Xếp thứ 3 bảng A/B/C/D |
---|---|---|
Chi tiết |
Nhất bảng D | Trận 44 | Nhì bảng F |
---|---|---|
Chi tiết |
Tứ kết sửa
Thắng Trận 41 | Trận 46 | Thắng Trận 42 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thắng Trận 40 | Trận 48 | Thắng Trận 38 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thắng Trận 43 | Trận 47 | Thắng Trận 44 |
---|---|---|
Chi tiết |
Bán kết sửa
Thắng Trận 45 | Trận 49 | Thắng Trận 46 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thắng Trận 47 | Trận 50 | Thắng Trận 48 |
---|---|---|
Chi tiết |
Chung kết sửa
Thắng Trận 49 | Trận 51 | Thắng Trận 50 |
---|---|---|
Chi tiết |
Thống kê sửa
Tiền thưởng sửa
Tiền thưởng đã được hoàn thành vào tháng 12 năm 2023. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 28,25 triệu euro.[31]
Vòng đã đạt được | Số tiền thưởng (triệu €) | Số đội |
---|---|---|
Vòng chung kết | 9,25 | 24 |
Vòng bảng | 1 (cho một trận thắng) 0,5 (cho một trận hòa) |
24 |
Vòng 16 đội | 1,5 | 16 |
Tứ kết | 2,5 | 8 |
Bán kết | 4 | 4 |
Á quân | 5 | 1 |
Vô địch | 8 | 1 |
Tiếp thị sửa
Xây dựng thương hiệu sửa
Logo chính thức được ra mắt vào ngày 5 tháng 10 năm 2021, trong một buổi lễ tại Olympiastadion ở Berlin. Logo mô tả Henri Delaunay Trophy với 24 lát màu xung quanh chiếc cúp đại diện cho 24 quốc gia tham gia và hình elip phản ánh hình dạng của Olympiastadion.[32] Ngoài ra, mỗi thành phố trong số 10 thành phố đăng cai tổ chức đều có biểu tượng độc đáo của riêng mình, bao gồm các điểm tham quan địa phương sau:[33]
- Berlin: Cổng Brandenburg
- Cologne: Nhà thờ lớn Cologne
- Dortmund: Tháp chữ U Dortmund
- Düsseldorf: Schlossturm, Rheinturm và Rheinkniebrücke
- Frankfurt: Römer
- Gelsenkirchen: Musiktheater im Revier
- Hamburg: Elbphilharmonie
- Leipzig: Tượng đài Trận chiến giữa các quốc gia
- Munich: Frauenkirche
- Stuttgart: Fernsehturm Stuttgart
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "United by Football. Vereint im Herzen Europas." Khẩu hiệu được chọn để thúc đẩy sự đa dạng và hòa nhập.[34]
Tài trợ sửa
UEFA sẽ sử dụng quảng cáo ảo lần đầu tiên trong lịch sử Euro, có 3 loại tài trợ khác nhau ngoài các nhà tài trợ Toàn cầu, một gói dành cho Đức, một gói dành cho Hoa Kỳ và một gói khác dành cho thị trường Trung Quốc.[35]
Nhà tài trợ toàn cầu chính thức[36]
- Adidas
- Alibaba Group[37][38] (Alipay, AliExpress, WorldFirst)
- Atos[39]
- Betano[40]
- Booking.com[41]
- BYD Auto[42]
- Coca-Cola[43]
- Engelbert Strauss[44]
- Hisense[45]
- Lidl[46]
- Unilever[47]
- Visit Qatar
- Vivo Mobile[48]
Nhà tài trợ quốc gia chính thức của Đức[35]
Bài hát chính thức sửa
Vào tháng 12 năm 2023, nhóm DJ người Ý Meduza, ban nhạc pop Mỹ OneRepublic và ca sĩ người Đức Kim Petras đều được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của giải đấu.[54] Tuy nhiên, vào tháng 3 năm 2024, có thông báo rằng Petras đã rút khỏi hoạt động sản xuất do vấn đề về lịch trình và được thay thế bởi ca sĩ người Đức Leony.[55] Bài hát chính thức, "Fire ", được phát hành vào ngày 10 tháng 5 năm 2024.[56]
Bản quyền phát sóng sửa
Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại hội trường của Hội chợ thương mại Leipzig ở Leipzig, Đức.[57]
Biểu tượng sửa
Linh vật sửa
Linh vật chính thức của UEFA Euro 2024 đã được ra mắt vào ngày 20 tháng 6 năm 2023 tại trận giao hữu quốc tế giữa Đức và Colombia ở Gelsenkirchen.[58] Linh vật là một chú gấu bông mặc quần đùi.[59] Một cuộc bỏ phiếu công khai đã được sử dụng để chọn tên của linh vật, với các tùy chọn là " Albärt", "Bärnardo", "Bärnheart" và "Herzi von Bär".[60] Kết quả được công bố vào ngày 5 tháng 7, với tên linh vật được công bố là "Albärt", nhận được 32% số phiếu bầu .[61]
Trái bóng sửa
Quả bóng thi đấu chính thức của giải đấu, "Fussballliebe", được UEFA và Adidas ra mắt vào ngày 15 tháng 11 năm 2023.[62] Được dịch từ tiếng Đức với tên gọi "Tình yêu bóng đá", nó có hình cánh màu đen với các cạnh và đường cong màu đỏ, xanh lam, cam và xanh lục để thể hiện sự sôi động của các quốc gia đủ điều kiện đối với giải đấu cũng như tình yêu mà người hâm mộ trên toàn thế giới dành cho bóng đá. Được tạo ra bằng vật liệu hữu cơ bền vững, đây là quả bóng đầu tiên dành cho UEFA Euro có "Công nghệ bóng được kết nối", trong đó quả bóng chứa các cảm biến điện tử bên trong, cho phép các quan chức trận đấu của UEFA phát hiện chuyển động của nó sử dụng để hỗ trợ đưa ra quyết định.
Tham khảo sửa
- ^ “Euro 2024: Germany beats Turkey to host tournament”. BBC News. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Bericht über den Finanzplan zur Austragung der Fußball-Europameisterschaft 2024 in Berlin beschlossen” (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Euro 2024: Tournament to be held in Germany or Turkey”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Germany and Turkey officially interested in hosting UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 8 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Germany to host UEFA EURO 2024”. UEFA. ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “UEFA EURO 2024: bid regulations” (PDF). UEFA. ngày 9 tháng 12 năm 2016.
- ^ “UEFA EURO 2024: tournament requirements” (PDF). UEFA. ngày 17 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Evaluierungsbericht Stadien/Städte” [Evaluation report stadiums/cities] (PDF). DFB.de (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Đức. 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
- ^ “EURO 2024 an Rhein und Ruhr”. nrw.de (bằng tiếng Đức). North Rhine-Westphalia State Government. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b “UEFA EURO 2024: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
- ^ “UEFA Euro 2024 Tournament Requirements” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2021.
- ^ Summerscales, Robert (19 tháng 11 năm 2023). “Cristiano Ronaldo's Portugal Complete Perfect Euro 2024 Qualifying Campaign”. Futbol on FanNation (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Serbia seal historic Euro 2024 finals place after nervy draw with Bulgaria”. The Guardian (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Slovenia qualifies for the Euro 2024 | GOV.SI”. Portal GOV.SI (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ Jurejko, Jonathan (26 tháng 3 năm 2024). “Georgia create history by reaching Euro 2024”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
- ^ UEFA.com (17 tháng 11 năm 2015). “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (22 tháng 2 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Czech Republic”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (3 tháng 3 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Slovakia”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (28 tháng 12 năm 2023). “Who has qualified for UEFA EURO 2024?”. UEFA. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Hamburg to stage EURO 2024 finals draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
- ^ “UEFA Euro 2020 Final Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Teams allowed to register up to 26 players for UEFA EURO 2024”. UEFA (bằng tiếng Anh). UEFA. 3 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Referee teams for UEFA EURO 2024 appointed”. UEFA. UEFA. 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b “Referees and assistant referees” (PDF). UEFA. UEFA. 23 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “UEFA EURO 2024 match schedule approved”. UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
- ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
- ^ “UEFA Euro 2024 fixtures: When and where are the matches?”. UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “UEFA Euro 2024 match schedule” (PDF). UEFA. UEFA. 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c “Regulations of the UEFA European Football Championship, 2022–24”. UEFA. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
- ^ “UEFA Documents”.
- ^ “UEFA EURO 2024 prize money distribution system confirmed”. UEFA. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ {{chú thích web |title=Logo UEFA Euro 2024 ra mắt với màn trình diễn ánh sáng ngoạn mục tại Olympiastadion ở Berlin |url=https://www.uefa.com/euro-2024/news/026e-136856863779-3d1d1d62868a-1000--uefa-euro-2024 -logo-unveiled-with-spectacular-light-show-at-the/ |website=UEFA.com |date=5 tháng 10 năm 2021 |access-date=6 tháng 10 năm 2021 |archive-date=1 tháng 12 năm 2022 |archive-url= https://web.archive.org/web/20221201134847/https://www.uefa.com/euro-2024/news/026e-136856863779-3d1d1d62868a-1000--uefa-euro-2024-logo-unveiled-with -spectacular-light-show-at-the/ |url-status=live }
- ^ {{cite tin tức |last=Rothfuß |first=Frank |url=https://www.stuttgarter-nachrichten.de/inhalt.uefa-euro-2024-das-sind-die-logos-zur-fussball-em-2024-fuer- stuttgart-und-die-anderen-staedte.b04953d9-4f62-4341-90cd-a480513c265e.html |title=Das sind die Logos zur Fußball-EM 2024 für Stuttgart und die anderen Städte |trans-title=Đây là những logo của UEFA Euro 2024 dành cho Stuttgart và các thành phố khác |work=Stuttgarter Nachrichten |date=7 tháng 10 năm 2021 |access-date=8 tháng 3 năm 2022 |ngôn ngữ=de |archive-date=7 tháng 2 năm 2023 |archive-url=https: //web.archive.org/web/20230207023136/https://www.stuttgarter-nachrichten.de/inhalt.uefa-euro-2024-das-sind-die-logos-zur-fussball-em-2024-fuer- stuttgart-und-die-anderen-staedte.b04953d9-4f62-4341-90cd-a480513c265e.html |url-status=live}}
- ^ news/026e-136856863779-3d1d1d62868a-1000--uefa-euro-2024-logo-unveiled-in-berlin/ “Logo UEFA Euro 2024 được công bố tại Berlin” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). UEFA.com. Liên đoàn các Hiệp hội bóng đá châu Âu. 5 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc|url lưu trữ=
cần|ngày lưu trữ=
(trợ giúp). Truy cập 5 tháng 10 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ|archive- ngày=
(trợ giúp) - ^ a b “EXCLUSIVE: AIM Sport lands Euro 2024 virtual advertising contract”. SportBusiness (bằng tiếng Anh). 29 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Partners”. UEFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Alipay signs long-term deal to become UEFA national team football sponsor”. UEFA.com. 9 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ “AliExpress signs as UEFA Euro 2024 partner”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Atos signs eight-year deal to become UEFA National Team Football partner”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Betano becomes official global sponsor of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 30 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Booking.com renews partnership with men's and women's UEFA European Football Championships”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
- ^ “BYD becomes Official E-Mobility Partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 12 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Coca-Cola becomes UEFA EURO 2024 sponsor”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Engelbert Strauss becomes official partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ Sim, Josh (1 tháng 9 năm 2023). “Hisense extends Uefa sponsorship to include Euro 2024”. SportsPro (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Lidl becomes official partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 21 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Unilever kicks off multi-brand partnership with UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
- ^ “vivo becomes official partner of UEFA Euro 2020 and 2024”. UEFA.com. 12 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Bitburger becomes official national partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 11 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Deutsche Bahn unveiled as national partner for UEFA Euro 2024”. 12 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Deutsche Telekom becomes official national partner of UEFA Euro 2024 providing digital services for tournament”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 23 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
- ^ “ERGO becomes official national partner of UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 14 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Wiesenhof partners with UEFA Euro 2024”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
- ^ UEFA.com (2 tháng 12 năm 2023). [https:// www.uefa.com/euro2024/news/0288-1999806a8d3c-abab4eab640e-1000--meduza-onerepublic-and-kim-petras-announced-as-uefa-euro/ “Meduza, OneRepublic và Kim Petras được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của UEFA EURO 2024 | UEFA EURO 2024”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). abab4eab640e-1000--meduza-onerepublic-and-kim-petras-announced-as-uefa-euro/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập 10 tháng 5 năm 2024. Đã bỏ qua tham số không rõ|trang web=
(trợ giúp) - ^ UEFA.com (2 tháng 12 năm 2023). -as-uefa-euro/ “Meduza, OneRepublic và Kim Petras được công bố là UEFA Các nghệ sĩ âm nhạc chính thức của EURO 2024 | UEFA EURO 2024” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). UEFA.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.vào ngày 20 tháng 3 năm 2024, đã có thông báo rằng do các vấn đề về lịch trình không lường trước được, Kim Petras không thể tham gia nữa về việc sản xuất bài hát chính thức của UEFA EURO 2024. Thay vào đó, ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Đức Leony đã được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của UEFA EURO 2024, người cùng với các nhà sản xuất người Ý Meduza và người tiên phong nhạc pop-rock người Mỹ OneRepublic sẽ biểu diễn bài hát chính thức của giải đấu.
Đã bỏ qua tham số không rõ|lingu=
(trợ giúp) - ^ Fire (Bài hát chính thức của UEFA EURO 2024). .youtube.com/watch?v=vOcW5M9KLeI Lưu trữ Kiểm tra giá trị
|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024 – qua www.youtube.com. Đã bỏ qua tham số không rõ|lingu=
(trợ giúp) - ^ “Leipzig to host UEFA EURO 2024 international broadcast centre”. UEFA. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Đếm ngược tới Euro 2024 sắp diễn ra”. 14 tháng 6 năm 2023. countdown-to-euro-2024-is-on/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị
|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập 15 tháng 6 năm 2023. - ^ “Đức công bố gấu bông làm linh vật cho Euro 2024 nhưng lần này lại mặc quần short”. ABC News. 20 tháng 6 năm 2023. Sports/wireStory/germany-unveils-teddy-bear-mascot-euro-2024-time-100235496 Lưu trữ Kiểm tra giá trị
|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 21 tháng 6 năm 2023. Truy cập 21 tháng 6 năm 2023. - ^ “UEFA Euro 2024 linh vật đã ra mắt – bây giờ chúng tôi cần bạn giúp đặt tên cho nó!”. UEFA.com. Liên minh các Hiệp hội bóng đá châu Âu. 20 tháng 6 năm 2023. -9722eada9166-1000--euro-2024-mascot-unveiled/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị
|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 20 tháng 6 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ|access -date=
(trợ giúp) - ^ “Linh vật Euro 2024 có tên: Gặp gỡ Albärt!”. UEFA.com. Liên minh các Hiệp hội bóng đá châu Âu. 5 tháng 7 năm 2023. -184ca63c0adc-9722eada9166-1000--euro-mascot-named-meet-albart/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị
|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập 5 tháng 7 năm 2023. - ^ -2024-match-ball-unveiled/ “UEFA và adidas ra mắt FUSSBALLLIEBE, quả bóng Quả bóng thi đấu chính thức của UEFA Euro 2024” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). UEFA.com. Liên đoàn các hiệp hội bóng đá châu Âu. 15 tháng 11 năm 2023. uefa.com/euro2024/news/0287-1976884bce43-5afb2e73f7af-1000--official-euro-2024-match-ball-unveiled/ Lưu trữ Kiểm tra giá trị|archive-url=
(trợ giúp) bản gốc 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập 15 tháng 11 năm 2023.