Mikel Merino
Mikel Merino Zazón (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈmikel meˈɾino]; sinh ngày 22 tháng 6 năm 1996), thường được biết đến với tên gọi Mikel Merino, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Premier League Arsenal và đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha ở vị trí tiền vệ.
Merino trong màu áo Real Sociedad vào năm 2018 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mikel Merino Zazón[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 22 tháng 6, 1996 [2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Pamplona, Tây Ban Nha[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Arsenal | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 23 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Amigó | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Osasuna | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2014 | Osasuna B | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2016 | Osasuna | 63 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Borussia Dortmund | 8 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | → Newcastle United (mượn) | 7 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | Newcastle United | 17 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018–2024 | Real Sociedad | 190 | (20) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2024– | Arsenal | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | U-19 Tây Ban Nha | 12 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2019 | U-21 Tây Ban Nha | 20 | (4) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2021 | Olympic Tây Ban Nha | 6 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2020– | Tây Ban Nha | 28 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20:20, ngày 19 tháng 5 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20:56, ngày 14 tháng 7 năm 2024 (UTC) |
Bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình trong màu áo Osasuna vào năm 2014, Merino chuyển sang khoác áo cho Borussia Dortmund và Newcastle United nhưng không tạo được tiếng vang. Đến năm 2018, sự nghiệp của anh chỉ thật sự chói sáng khi anh trở về quê hương đầu quân cho câu lạc bộ Real Sociedad, nơi anh và các đồng đội giành cúp Copa del Rey trong mùa giải 2019–20.[3][4][5] Đến năm 2024, anh chuyển sang khoác áo cho câu lạc bộ Arsenal.
Ở màu áo đội tuyển quốc gia, Merino từng tham dự hai kỳ UEFA U-21 Euro và giành chức vô địch vào năm 2019. Năm 2020, anh có buổi ra mắt lần đầu trong màu áo đội tuyển quốc gia cấp chuyên nghiệp, sau này anh cùng với các đồng đội giành chức vô địch UEFA Nations League 2023 và UEFA Euro 2024.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 19 tháng 5 năm 2024[6]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Osasuna B | 2013–14 | Tercera División | 5 | 0 | — | — | — | 5 | 0 | |||
Osasuna | 2014–15 | Segunda División | 29 | 1 | 0 | 0 | — | — | 29 | 1 | ||
2015–16 | 34 | 4 | 0 | 0 | — | 4[b] | 3 | 38 | 7 | |||
Tổng cộng | 63 | 5 | 0 | 0 | — | 4 | 3 | 67 | 8 | |||
Borussia Dortmund | 2016–17 | Bundesliga | 8 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 |
Newcastle United (mượn) | 2017–18 | Premier League | 7 | 0 | 0 | 0 | — | — | 7 | 0 | ||
Newcastle United | 17 | 1 | 1 | 0 | — | — | 18 | 1 | ||||
Tổng cộng | 24 | 1 | 1 | 0 | — | — | 25 | 1 | ||||
Real Sociedad | 2018–19 | La Liga | 29 | 3 | 3 | 1 | — | — | 32 | 4 | ||
2019–20 | 36 | 5 | 7[c] | 1 | — | — | 43 | 6 | ||||
2020–21 | 26 | 2 | 1 | 0 | 8[d] | 0 | 1[e] | 0 | 36 | 2 | ||
2021–22 | 34 | 3 | 3 | 0 | 6[d] | 1 | — | 43 | 4 | |||
2022–23 | 33 | 2 | 3 | 1 | 7[d] | 0 | — | 43 | 3 | |||
2023–24 | 32 | 5 | 6 | 1 | 7[f] | 2 | — | 45 | 8 | |||
Tổng cộng | 190 | 20 | 23 | 4 | 28 | 3 | 1 | 0 | 242 | 27 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 290 | 26 | 25 | 4 | 28 | 3 | 5 | 3 | 348 | 36 |
- ^ Bao gồm DFB-Pokal, FA Cup, Copa del Rey
- ^ Số lần ra sân tại vòng play-off của Segunda División
- ^ Bao gồm ra sân trận chung kết Cúp Nhà vua Tây Ban Nha 2020 (ra sân vào năm 2021)
- ^ a b c Số lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ ra sân tại Supercopa de España
- ^ Số lần ra sân tại UEFA Champions League
Quốc tế
sửa- Tính đến 14 tháng 7 năm 2024[7]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2020 | 6 | 0 |
2021 | 5 | 0 | |
2023 | 8 | 1 | |
2024 | 9 | 1 | |
Tổng cộng | 28 | 2 |
- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 5 tháng 7 năm 2024
- Điểm số của Tây Ban Nha được liệt kê đầu tiên, cột điểm số cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Merino.[7]
No. | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 12 tháng 9 năm 2023 | Sân vận động Los Cármenes, Granada, Tây Ban Nha | 17 | Síp | 2–0 | 6–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
2 | 5 tháng 7 năm 2024 | MHPArena, Stuttgart, Đức | 26 | Đức | 2–1 | 2–1 (s.h.p.) |
UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
sửaBorussia Dortmund
Real Sociedad
- Copa del Rey: 2019–20[4][8]
U-19 Tây Ban Nha
- UEFA European Under-19 Championship: 2015[9]
U-21 Tây Ban Nha
Olympic Tây Ban Nha
- Huy chương bạc Thế vận hội Mùa hè: 2020[11]
Tây Ban Nha
Cá nhân
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải của La Liga: 2022–23[15]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của La Liga: Tháng 3 năm 2024 (cùng với Mikel Oyarzabal)[16]
- Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Segunda División: Tháng 6 năm 2016[17]
Tham khảo
sửa- ^ “Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. 2 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b c “Mikel Merino”. Eurosport. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ Lowe, Sid (3 tháng 4 năm 2021). “Real Sociedad beat Athletic to claim Copa del Rey and Basque glory”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b Reidy, Paul (3 tháng 4 năm 2021). “Athletic Club 0–1 Real Sociedad: result, summary, goal”. Diario AS. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
- ^ Pacheco, Jorge (6 tháng 4 năm 2021). “Mikel Merino, el MVP de la Copa del Rey: "El tiempo me ha dado la razón con mi fichaje por la Real"” [Mikel Merino, the King's Cup MVP: "Time has proven me right for signing with Real"]. El Español (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b Mikel Merino tại Soccerway
- ^ a b “Mikel Merino”. EU-Football.info. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ Lowe, Sid (3 tháng 4 năm 2021). “Real Sociedad beat Athletic to claim Copa del Rey and Basque glory”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
- ^ Haslam, Andrew (19 tháng 7 năm 2015). “Spain see off Russia for seventh Under-19 crown”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
- ^ Begley, Emlyn (30 tháng 6 năm 2019). “Spain U21 2–1 Germany U21”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Tokyo Olympics 2021 medal count updates: who has won more? Tally by country, today, 7 August”. Diario AS. 7 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
- ^ UEFA.com. “Spain 2-1 England | UEFA EURO 2024 Final”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ Smith, Emma (18 tháng 6 năm 2023). “Croatia 0–0 Spain (Spain win 5–4 on penalties)”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Spain 1–2 France”. UEFA. 10 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Los Premios 'Team Of The Season' de EA SPORTSTM y LaLiga revelan a los mejores 15 jugadores de la temporada” [The EA SPORTSTM and LaLiga 'Team Of The Season' Awards reveal the best 15 players of the season] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. 19 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Oyarzabal and Merino win the LALIGA EA SPORTS Best Play for March”. La Liga. 28 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Mikel Merino named Liga Adelante Player of the Month for June”. La Liga. 28 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
Liên kết ngoài
sửa- Mikel Merino tại BDFutbol
- Mikel Merino tại National-Football-Teams.com