Jamal Musiala

cầu thủ bóng đá người Đức

Jamal Musiala (sinh ngày 26 tháng 2 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Bundesliga Bayern Münchenđội tuyển bóng đá quốc gia Đức. Được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh được đặt biệt danh "Bambi" nhờ vào lối chơi giàu kỹ thuật, tốc độ và khả năng rê bóng thượng hạng.[4][11][12]

Jamal Musiala
Musiala trong màu áo Bayern Munich vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jamal Musiala[1]
Ngày sinh 26 tháng 2, 2003 (21 tuổi)[2]
Nơi sinh Stuttgart, Đức
Chiều cao 1,84 m (6 ft 0 in)[3]
Vị trí
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bayern Munich
Số áo 42
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2010 TSV Lehnerz
2010–2011 Southampton
2011–2019 Chelsea
2019–2020 Bayern Munich
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020 Bayern Munich II 10 (2)
2020– Bayern Munich 116 (34)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016–2017 U-15 Anh 3 (4)
2018 U-16 Đức 2 (0)
2018–2019 U-16 Anh 5 (2)
2019–2020 U-17 Anh 9 (2)
2020 U-21 Anh 2 (1)
2021– Đức 36 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 9 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 7 năm 2024

Sinh ra ở Đức với cha là người Anh gốc Nigeria, mẹ là người Đức gốc Ba Lan và chủ yếu lớn lên ở Anh, Musiala đã đại diện cho cả Đức và Anh ở cấp độ trẻ, và cuối cùng cam kết trung thành với đội tuyển quốc gia Đức cho các trận đấu trong tương lai vào tháng 2 năm 2021, đại diện cho đội tại UEFA Euro 2020, FIFA World Cup 2022UEFA Euro 2024. Anh cũng là một trong sáu cầu thủ giành được Chiếc giày vàng tại giải đấu này.[13][14]

Thời niên thiếu

sửa

Musiala sinh ra tại Stuttgart, Đức, cha là người Yoruba Nigeria gốc Anh và mẹ là người Đức gốc Ba Lan.[15][16] Musiala sau đó sống ở Fulda, Đức cho đến năm 7 tuổi.[17] Sau đó anh chuyển đến sống ở Anh cùng gia đình, nơi anh đã trải qua phần lớn thời thơ ấu của mình.[18][19] Anh học tiểu học tại Trường Corpus Christi ở New Malden và đại diện cho trường thay mặt cho một loạt các câu lạc bộ bóng đá địa phương, bao gồm Fulham,[20] Brentford,[21]Wimbledon tại EFL Utilita Kids Cup, giành chiến thắng trong cuộc thi hai lần.[22] Sau đó ở trung học, anh học tại trường Whitgift ở Croydon.[23] Musiala ăn tập tại học viện bóng đá trẻ của Chelsea trong hầu hết những năm thời thơ ấu của mình.[18] Ở tuổi 16, Musiala và mẹ anh trở về Đức vì lý do cá nhân và Brexit sắp xảy ra.[24][25][26]

Sự nghiệp đội bóng

sửa

Bayern Munich

sửa

2019–20: Mùa giải ra mắt

sửa

Vào tháng 7 năm 2019, ở tuổi 16, Musiala rời Chelsea để gia nhập câu lạc bộ Bundesliga FC Bayern München.[27][28] Vào ngày 3 tháng 6 năm 2020, Musiala có trận đấu ra mắt chuyên nghiệp, vào sân thay người cho đội Bayern Munich II giành chiến thắng 3–2 trước Preußen Münster trong giải hạng 3 Đức.[29] Vào ngày 20 tháng 6 năm 2020, anh có trận ra mắt giải Bundesliga đấu với Freiburg và trở thành cầu thủ trẻ nhất từng đấu cho Bayern München ở Bundesliga, lúc đó anh được 17 tuổi 115 ngày.[30][31] Musiala là một phần của đội hình đã giành chức vô địch UEFA Champions League 2019–20, mặc dù anh không có bất kỳ lần ra sân nào trong giải đấu.[32]

2020–21: Sự đột phá ở đội một

sửa

Vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, Musiala ghi bàn thắng đầu tiên ở Bundesliga trong chiến thắng 8–0 trước Schalke, trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất cho Bayern, 17 tuổi 205 ngày, phá kỷ lục trước đó của Roque Santa Cruz, 18 tuổi 12 ngày.[18][33] Vào ngày 3 tháng 11, Musiala có trận ra mắt UEFA Champions League cho Bayern München khi vào sân thay cho Thomas Müller trong chiến thắng 6–2 trên sân khách trước Red Bull Salzburg.[34][35] Vào ngày 1 tháng 12, anh được đá chính lần đầu tiên ở Champions League trong trận hòa 1-1 trên sân khách trước Atlético Madrid.[36][37] Vào ngày 23 tháng 2 năm 2021, Musiala ghi bàn đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước Lazio ở trận lượt đi vòng 16 đội, trở thành cầu thủ ghi bàn người Anh và Đức trẻ nhất của giải đấu.[38][39][40] Anh cũng trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất của Bayern tại giải đấu châu Âu, ở tuổi 17 và 363 ngày, phá vỡ kỷ lục trước đó của Samuel Kuffour.[41] Vào ngày 5 tháng 3, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Bayern München kéo dài cho đến năm 2026.[42] Ngày 14 tháng 4, Bayern của anh đã phải dừng bước trước PSG ở vòng tứ kết Champions League dù đã dành chiến thắng 1-0 trên sân nhà nhưng tỷ số chung cuộc cả hai lượt trận là 3-3 và PSG đi tiếp nhờ luật bàn thắng sân khách.[43]

2021–Hiện tại: Phát triển liên tục và quyết định danh hiệu Bundesliga

sửa

Vào ngày 25 tháng 8 năm 2021, Musiala ghi hai bàn thắng đầu tiên của mùa giải trong chiến thắng 12–0 trên sân khách tại DFB-Pokal trước Bremer SV.[44][45] Ba ngày sau, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga trong mùa giải trong chiến thắng 5–0 trên sân nhà trước Hertha BSC.[46] Vào ngày 8 tháng 12 năm 2021, Musiala ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong mùa giải trong chiến thắng 3–0 trước Barcelona.[47] Ngày 13 tháng 4, đội bóng của anh đã bất ngờ bị loại khỏi Champions League sau khi bị Villarreal cầm hoà 1–1 ngay trên sân nhà Allianz Arena, đồng thời tổng tỷ số hai lượt là 2–1 nghiêng về phía đối thủ.[48] Vào ngày 23 tháng 4 năm 2022, pha lập công của Musiala đã ấn định chức vô địch Bundesliga trong chiến thắng 3–1 trước Borussia Dortmund tại Der Klassiker, mang về cho Bayern danh hiệu Bundesliga thứ mười liên tiếp.[49][50][51]

 
Musiala trong màu áo Bayern đối đầu với Lukas Klostermann của Leipzig năm 2022

Bayern Munich của anh đã có một mùa giải 2022–23 đầy bất thường khi ở giải quốc nội phải vào thế rượt đuổi chức vô địch với đại kình địch Borussia Dortmund, và ở Champions League đã bị Manchester City loại ngay vòng tứ kết với tỷ số chung cuộc cả 2 lượt trận là 4–1,[52][53] nhưng cá nhân anh lại có màn trình diễn vô cùng ấn tượng và xuất sắc khi liên tục ghi bàn và tạo ra nhiều cơ hội ăn bàn cho đồng đội.[54] Vào ngày 27 tháng 5 năm 2023, Musiala đã ghi bàn thắng quyết định ở phút thứ 89 trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước FC Köln. Bàn thắng này đã mang về danh hiệu vô địch giải đấu thứ 11 liên tiếp cho câu lạc bộ của anh một lần nữa trước đối thủ Dortmund về hiệu số bàn thắng bại.[55] Hơn nữa, anh đã kết thúc mùa giải với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai của Bayern tại giải đấu với 12 bàn thắng, sau Serge Gnabry,[56] đồng thời anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất của câu lạc bộ trong mùa giải 22–23 với tổng 15 bàn thắng và 10 đường kiến tạo trên mọi đấu trường.[57]

Trong mùa giải 2023–24, anh ghi được 13 bàn thắng trên mọi đấu trường, bao gồm 10 bàn thắng ở Bundesliga, kết thúc mùa giải với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ hai cho câu lạc bộ của mình sau Harry Kane, dù trải qua một mùa giải không có một danh hiệu nào vì ở giải quốc nội đã mất danh hiệu vô địch vào tay Leverkusen và bị loại ngay vòng bán kết Champions League trước Real Madrid.[58][59][60]

Sự nghiệp quốc tế

sửa

Musiala dù có đủ điều kiện để chơi cho Nigeria thông qua quốc tịch của cha mình, đã thi đấu cho cả AnhĐức ở cấp độ đội trẻ quốc tế.[27][61]

Cấp độ trẻ

sửa
 
Musiala với Anh năm 2019

Vào tháng 11 năm 2020, Musiala lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển U-21 quốc gia Anh khi mới 17 tuổi, để tham dự các trận đấu vòng loại giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu.[62] Anh có trận ra mắt đội tuyển Anh U21 với tư cách là cầu thủ vào sân từ ghế dự bị trong chiến thắng 3-1 trước Andorra tại Sân vận động Molineux vào ngày 13 tháng 11 năm 2020.[63] Anh ghi bàn thắng đầu tiên giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu trong trận chiến thắng 5–0 trước đội tuyển Albania cũng tại Molineux vào ngày 17 tháng 11 năm 2020.[64] Sau khi chọn đấu cho đội tuyển U-21 của Anh, hiệp hội bóng đá Đức cho biết họ đã ngừng theo đuổi để thuyết phục Musiala thi đấu cho đội tuyển nước mình. Huấn luyện viên đội trẻ tuổi Meikel Schonweitz nhận định: "Anh ấy qua đó cho chúng tôi thấy rõ ràng rằng anh ấy hiện đang xem tương lai của mình là được thi đấu cho các đội tuyển quốc gia Anh. Chúng tôi chấp nhận quyết định của Musiala và chúc anh ấy mọi điều tốt đẹp nhất cho sự nghiệp thể thao của mình."[65] Musiala trước đó đã biểu lộ rằng anh ấy cảm thấy thoải mái hơn khi chơi cho đội tuyển Anh ở cấp độ trẻ hơn là cho Đức, vì khi anh còn nhỏ anh là cầu thủ bóng đá ở Chelsea cùng với các cầu thủ Anh khác, trong khi ở Đức, anh không quen biết bất kỳ cầu thủ nào khác.[66]

Cấp độ chuyên nghiệp

sửa

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2021, Musiala thông báo rằng anh đã quyết định đại diện cho quốc gia nơi mình sinh ra, Đức, để tham dự các trận đấu quốc tế.[13][14] Sau đó, anh lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển Quốc gia cho vòng loại FIFA World Cup 2022 vào tháng 3 năm 2021,[67] thi đâu trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Đức vào ngày 25 tháng 3 năm 2021 với tư cách là cầu thủ dự bị vào sân ở phút thứ 79 trong trận thắng 3–0 trước Iceland.[68]

Euro 2020

sửa

Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh được chọn vào đội tuyển tham dự UEFA Euro 2020.[69] Vào ngày 23 tháng 6 năm 2021, anh trở thành cầu thủ Đức trẻ nhất góp mặt trong một giải đấu lớn cho đội tuyển quốc gia Đức trong trận hòa 2–2 với Hungary, ở tuổi 18 và 117 ngày.[70] Trong trận đấu, Musiala đã kiến ​​tạo cho bàn gỡ hòa muộn của Leon Goretzka đưa Đức vào vòng 16 đội. Anh được đưa vào sân thay người trong trận đấu vòng 16 đội với Anh. Nhưng trận đấu đó khi tỷ số đang là 1–0 cho đội tuyển Anh ngay phút 81', Thomas Müller đã bỏ lỡ cơ hội ngon ăn trong lúc đối mặt thủ môn Jordan Pickford khiến Đức thua đầy cay đắng và phải dừng bước tại giải đấu này với tỷ số 2–0 cho đội tuyển Anh.[71]

Vòng loại World Cup 2022

sửa

Vào ngày 11 tháng 10 năm 2021, Musiala ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong chiến thắng 4–0 trước Bắc Macedonia, trở thành cầu thủ trẻ thứ hai ghi bàn cho đội tuyển quốc gia Đức, ở tuổi 18 và 227 ngày, chỉ sau Marius Hiller, ở tuổi 17 và 241 ngày, vào năm 1910.[72]

World Cup 2022

sửa
 
Musiala (phải) thi đấu cho Đức trong trận đấu gặp Nhật Bản tại vòng bảng Giải vô địch bóng đá thế giới 2022

Vào ngày 10 tháng 11 năm 2022, Musiala được triệu tập tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar.[73] Vào ngày 23 tháng 11, anh ra mắt World Cup bằng trận ra quân gặp Nhật Bản, trận đấu mà cả đội đã thua cuộc với tỷ số 1–2,[74] nhưng cá nhân anh đã trở thành cầu thủ tuổi teen đầu tiên của Đức góp mặt trong giải đấu kể từ năm 1958 và là cầu thủ Đức trẻ thứ tư, 19 tuổi và 270 ngày, trong tất cả các lần tham dự World Cup, chỉ sau: Karl-Heinz Schnellinger, Leopold NeumerEdmund Conen.[75] Trong cùng trận đấu, Youssoufa Moukoko được thay vào phút thứ 90, trở thành cầu thủ trẻ nhất từ ​​trước đến nay, và Musiala sau đó trở thành cầu thủ thứ năm.[76] Anh cũng được ra sân trong trận đấu tiếp theo gặp Tây Ban Nha ở vòng bảng, nơi mà đội tuyển của anh có trận hoà 1–1 và có khả năng bị loại ngay từ vòng bảng khi đội tuyển nào cũng có thể đi tiếp và đội tuyển của anh chỉ mới có duy nhất 1 điểm.[77] Vào ngày 1 tháng 12, anh ấy đã hoàn thành 13 lần rê bóng, kém hai lần so với kỷ lục 15 lần rê bóng của Jay-Jay Okocha vào năm 1994, trong chiến thắng 4–2 trước Costa Rica. Tuy anh đã có màn trình diễn tuyệt vời và gây nhiều ấn tượng nhưng Đức đã bị loại khỏi vòng bảng khi họ đứng thứ ba trong bảng đấu của mình mặc dù bằng điểm Tây Ban Nha trong khi cả hai đều có 4 điểm nhưng Đức lại thua về chỉ số phụ, đây cũng là lần thứ hai liên tiếp đội tuyển của anh phải dừng bước ở vòng bảng World Cup sau 2018.[78]

Euro 2024

sửa

Vào ngày 7 tháng 6 năm 2024, Musiala được điền tên vào đội hình của Đức tham dự UEFA Euro 2024.[79] Vào ngày 14 tháng 6, anh được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất trận trong trận mở màn gặp Scotland,[80] nơi anh ghi bàn trong chiến thắng 5–1, trở thành cầu thủ Đức trẻ thứ hai ghi bàn trong giải đấu, hơn đồng đội Florian Wirtz 67 ngày.[81] Ngày 19 tháng 6, anh ghi bàn thắng mở tỷ số trong chiến thắng 2–0 trước Hungary, đồng thời giúp đội tuyển của anh vượt qua vòng bảng sớm hơn một trận.[82] Đội tuyển của anh đã vượt qua vòng bảng với 7 điểm khi đứng ở vị trí nhất bảng sau trận hoà 1–1 với Thụy Sĩ và gặp Đan Mạch ở vòng 16 đội.[83][84] Anh ghi bàn ở phút thứ 68 cho Đức trong trận đấu với Đan Mạch trong chiến thắng 2–0 ở vòng 16 đội vào ngày 29 tháng 6 giúp cả đội tiến vào vòng tứ kết và đây cũng là bàn thắng thứ 3 của anh ở giải đấu này.[85] Ngày 5 tháng 7, đội tuyển của anh đã dừng bước ở vòng tứ kết sau thất bại 1–2 trước Tây Ban Nha.[86] Dù phải dừng bước ở vòng tứ kết nhưng với 3 bàn thắng ghi được anh đã được trao Chiếc giày vàng cho vị trí vua phá lưới của giải đấu chia đều cùng với 6 cầu thủ,[87] đồng thời được điền tên vào đội hình xuất sắc nhất giải.[88]

Phong cách thi đấu

sửa

Là một cầu thủ đa năng, Musiala chơi ở cả hai cánh và ở mọi vị trí của hàng tiền vệ.[89] Theo Hansi Flick, người đã cho Musiala ra mắt tại FC Bayern Munich: "Cậu ấy có con mắt và cảm giác tuyệt vời trong việc lựa chọn không gian phù hợp. Cậu ấy rất tự tin với quả bóng và có thể chơi tốt giữa các tuyến."[89]

Thống kê sự nghiệp

sửa

Câu lạc bộ

sửa
Tính đến ngày 17 tháng 8 năm 2024[90]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Quốc gia Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Bayern Munich II 2019–20 3. Liga 8 2 8 2
2020–21 2 0 2 0
Tổng cộng 10 2 10 2
Bayern Munich 2019–20 Bundesliga 1 0 0[a] 0 0 0 0 0 1 0
2020–21 26 6 2[a] 0 6[b] 1 3[c] 0 37 7
2021–22 30 5 1[a] 2 8[b] 1 1[d] 0 40 8
2022–23 33 12 4[a] 3 9[b] 0 1[d] 1 47 16
2023–24 24 10 2[a] 0 11[b] 2 1[d] 0 38 12
2024–25 0 0 1[a] 0 0[b] 0 0 0
Tổng cộng 114 33 10 5 34 4 6 1 164 43
Tổng cộng sự nghiệp 124 35 10 5 34 4 6 1 174 45
  1. ^ a b c d e f Ra sân tại DFB-Pokal
  2. ^ a b c d e Ra sân tại UEFA Champions League
  3. ^ 1 lần ra sân tại DFL-Supercup, 2 lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  4. ^ a b c Ra sân tại DFL-Supercup

Quốc tế

sửa
Tính đến ngày 5 tháng 7 năm 2024[90]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đức 2021 9 1
2022 11 0
2023 5 1
2024 9 3
Tổng 34 5
Thống kê đến ngày ngày 19 tháng 6 năm 2024. Tỷ số của Đức được liệt kê đầu tiên, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Musiala.[91]
Danh sách các bàn thắng quốc tế được ghi bởi Jamal Musiala
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 10 năm 2021 Toše Proeski Arena, Skopje, Bắc Macedonia   Bắc Macedonia 4–0 4–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
2 14 tháng 10 năm 2023 Sân vận động Pratt & Whitney, East Hartford, Hoa Kỳ   Hoa Kỳ 3–1 3–1 Giao hữu
3 14 tháng 6 năm 2024 Allianz Arena, Munich, Đức   Scotland 2–0 5–1 UEFA Euro 2024
4 19 tháng 6 năm 2024 MHPArena, Stuttgart, Đức   Hungary 1–0 2–0
5 29 tháng 6 năm 2024 Westfalenstadion, Dortmund, Đức   Đan Mạch 2–0 2–0

Danh hiệu

sửa

Câu lạc bộ

sửa

FC Bayern München II

sửa
  • Hạng 3 Đức: 2019–20

FC Bayern München

sửa
 
Musiala (thứ 2, từ trái sang phải) ăn mừng chức vô địch Siêu cúp bóng đá Đức 2022 cùng Bayern Munich năm 2022

Cá nhân

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Squad List: FIFA Club World Cup Qatar 2020: FC Bayern München” (PDF). FIFA. 1 tháng 2 năm 2021. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ “Jamal Musiala: Overview”. ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ “Jamal Musiala”. FC Bayern Munich (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ “The best players in the world - ranked”. 90min.com (bằng tiếng Anh). 1 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ Veth, Manuel. “Jamal Musiala: Is The Bayern Munich Star The Best In The Bundesliga?”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ “Jamal Musiala: Who is the Bayern Munich and Germany teen sensation?”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ "Jude Bellingham and Jamal Musiala the standout players in 2022" - Philipp Lahm”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ Telford, Stuart (1 tháng 12 năm 2022). “Jamal Musiala, the shy 'Bambi' who became the world's best teenager”. www.footballtransfers.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  9. ^ “Germany's own Messi? Jamal Musiala arrives at the World Cup as a genuine Ballon d'Or contender | Goal.com”. www.goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ “The best young players in the world - ranked”. www.90min.com. 7 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ [5][6][7][8][9][10]
  12. ^ “Jamal Musiala isn't just Euro 2024's best young player, he's the best overall so far”. FOX Sports (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ a b “Jamal Musiala exclusive: Why it's the right decision to play for Germany”. The Athletic. ngày 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ a b Philipp Nagel (ngày 24 tháng 2 năm 2021). “Musiala: "Entscheidung fühlt sich 100 Prozent richtig an" [Musiala: "Decision feels 100 percent right"]. Sportschau (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  15. ^ “Jamal Musiala: Bayern Munich youngster picks Germany over England at international level”. BBC Sport. 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  16. ^ Hau, Kerry. “THE MAKING OF JAMAL MUSIALA”. Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ “Jamal Musiala: Bayern Munich youngster picks Germany over England at international level”. BBC Sport. ngày 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  18. ^ a b c “Jamal Musiala: Who is Bayern Munich's half-English, half-German star of the future?”. Bundesliga. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “Bayern wonderkid Musiala 'sees his future' with England amid international tussle with Germany”. Goal.com. Perform Group. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  20. ^ “Schools Champions”. Fulham FC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  21. ^ “When Musiala played at Wembley 10 years ago in Utilita Kids Cup Final”. EFL. 14 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  22. ^ Slavin, Chris (ngày 27 tháng 5 năm 2014). “Wembley glory for boys”. AFC Wimbledon. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  23. ^ “PROSPECT | Jamal Musiala”. Get German Football News. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  24. ^ “Der Ex-Lehnerzer Jamal Musiala startet beim FC Bayern München durch”. www.fuldaerzeitung.de (bằng tiếng Đức). 23 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  25. ^ Brown, Oliver (15 tháng 6 năm 2024). “Germany's new talisman is Jamal Musiala – the one that got away for England”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). ISSN 0307-1235. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  26. ^ Collins, David (25 tháng 6 năm 2024). “Brexit to blame for England losing Jamal Musiala to Germany”. www.thetimes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
  27. ^ a b “Bayern Munich sign 16-year-old Chelsea talents Jamal Musiala and Bright Arrey-Mbi”. Bundesliga. ngày 2 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ Kollmann, Steffen (ngày 29 tháng 2 năm 2020). “Der Ex-Lehnerzer Jamal Musiala startet beim FC Bayern München durch” (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.
  29. ^ “Bayern München II vs. Preußen Münster 3–2: Summary”. Soccerway. Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  30. ^ “Jamal Musiala: Jüngster Bundesliga-Debütant des FC Bayern” (bằng tiếng Đức). FC Bayern Munich. ngày 20 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  31. ^ “Fünf Bayern-Talente feierten diese Saison ihr Bundesliga-Debüt” (bằng tiếng Đức). FC Bayern Munich. ngày 21 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ “Kết quả Bayern 1-0 PSG: Bayern giành chức vô địch Champions League”. Bongdaplus. 24 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  33. ^ “Bayern Munich 8–0 FC Schalke 04”. BBC Sport. ngày 18 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  34. ^ “Resolute Reds down battling Salzburg”. FC Bayern Munich. ngày 3 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  35. ^ “Bayern lại hủy diệt đối thủ”. VNExpress. 4 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  36. ^ “Jamal Musiala shines for Bayern with flashing feet, touch and tackles”. The Guardian. ngày 2 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  37. ^ “Kết quả Atletico 1-1 Bayern: Bàn thua tai hại phút cuối trận”. Bongdaplus. 2 tháng 12 năm 2020.
  38. ^ “Lazio 1-4 Bayern Munich: Jamal Musiala becomes youngest English scorer”. BBC Sport. ngày 23 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  39. ^ “Musiala toppt alle: Die jüngsten deutschen CL-Torschützen”. kicker. Olympia-Verlag. ngày 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  40. ^ “Kết quả Lazio 1-4 Bayern: ĐKVĐ thể hiện sức mạnh bá đạo”. Bongdaplus. 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  41. ^ “Jamal Musiala - cầu thủ người Anh trẻ nhất ghi bàn ở Champions League là ai?”. Bongdaplus. 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  42. ^ “Musiala signs until 2026”. Bayern Munich. ngày 5 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  43. ^ “Kết quả PSG 0-1 Bayern (tổng tỷ số 3-3): ĐKVĐ dừng chân ở tứ kết”. Bongdaplus. 14 tháng 4 năm 2021.
  44. ^ “Kết quả Bremer SV 0-12 Bayern Munich: Choupo-Moting ghi poker, Bayern mở tiệc bàn thắng ở cúp Quốc gia Đức”. Bongdaplus. 26 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  45. ^ “Bayern put 12 past Bremer SV in cup win”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  46. ^ “Kết quả Bayern 5-0 Hertha Berlin: Lewandowski vượt mốc 300 bàn cho Hùm xám”. Bongdaplus. 29 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  47. ^ “Kết quả bóng đá Bayern 3-0 Barcelona: Bayern tiễn Barca xuống chơi ở Europa League”. Bongdaplus. 9 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  48. ^ “SỐC: Villarreal loại Bayern Munich khỏi Champions League”. Tuổi trẻ online. 13 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  49. ^ “Kết quả bóng đá Bayern 3-1 Dortmund: Bayern lần thứ 10 liên tiếp vô địch Bundesliga”. Bongdaplus. 24 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  50. ^ “Bayern vô địch Bundesliga lần thứ 10 liên tiếp”. VNExpress. 24 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  51. ^ “Bayern lần thứ 10 liên tiếp vô địch Bundesliga”. Tuổi trẻ online. 25 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  52. ^ “Kết quả Man City 3-0 Bayern: Man xanh đặt một chân vào bán kết”. Bongdaplus. 12 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  53. ^ “Kết quả Bayern 1-1 (chung cuộc 1-4) Man City: Haaland đưa Man City vào bán kết, đối đầu Real Madrid”. Bongdaplus. 20 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  54. ^ “Jamal Musiala is the May 2023 FC Bayern Player of the Month”. FC Bayern (bằng tiếng Anh). 16 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  55. ^ “Bayern Munich vô địch Bundesliga nhờ cú sảy chân không ngờ của Dortmund”. Bongdaplus. 27 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  56. ^ “Jamal Musiala: "I didn't think about it, I just celebrated.". OneFootball. 27 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  57. ^ “Jamal Musiala is the 2022/23 FC Bayern Player of the Season”. FC Bayern. 22 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2023.
  58. ^ “Jamal Musiala: How Germany's 'future Messi' can take Euro 2024 by storm”. OneFootball. 10 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  59. ^ “Vòng cuối Bundesliga: Leverkusen đi vào lịch sử, Bayern thua ngược”. Bongdaplus. 18 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  60. ^ “Kết quả Real Madrid 2-1 (chung cuộc 4-3) Bayern: Ngược dòng không tưởng”. Bongdaplus. 9 tháng 5 năm 2024.
  61. ^ “Jamal Musiala - Spielerprofil” (bằng tiếng Đức). German Football Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.
  62. ^ “Two new faces included in the England MU21s squad for games with Andorra and Albania”. The Football Association. ngày 6 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  63. ^ “England U21 3-1 Andorra U21”. BBC Sport. ngày 13 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  64. ^ “England U21 5-0 Albania U21”. BBC Sport. ngày 17 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  65. ^ “Bayern wonderkid Musiala 'sees his future' with England amid international tussle with Germany”. Goal.com. Perform Group. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  66. ^ “Bayern Munich's Jamal Musiala in Germany-England tug-of-war”. Deutsche Welle. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  67. ^ “Start ins EM-Jahr: Musiala und Wirtz erstmals im DFB-Team”. dfb.de (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  68. ^ “Germany vs. Iceland 3–0”. Soccerway. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  69. ^ “EM-Kader offiziell: Löw beruft Müller, Hummels und Volland”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  70. ^ “Kết quả Đức 2-2 Hungary: Goretzka cứu Đức từ cửa tử”. Bongdaplus. 24 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  71. ^ “Điểm nhấn Anh 2-0 Đức: Anh nuôi hi vọng vô địch EURO, tạm biệt 'bảng tử thần'. Bongdaplus. 30 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  72. ^ “Jamal Musiala among the goals in North Macedonia as Germany qualify for Qatar 2022”. Bundesliga. 11 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  73. ^ “Flick beruft Moukoko, Füllkrug und Götze in WM-Kader” [Flick names Moukoko, Füllkrug and Götze to World Cup squad] (bằng tiếng Đức). German Football Association. 10 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
  74. ^ “Kết quả Đức 1-2 Nhật Bản: Tuyệt vời tinh thần Samurai!”. Bongdaplus. 23 tháng 11 năm 2033. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  75. ^ “Historischer Einsatz von Musiala”. sport1.de (bằng tiếng Đức). 23 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  76. ^ “Moukoko knackt 64 Jahre alten Rekord - Musiala Fünfter”. kicker.de (bằng tiếng Đức). 23 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  77. ^ “Kết quả Tây Ban Nha 1-1 Đức: Fullkrug hóa người hùng giật về 1 điểm cho Đức”. Bongdaplus. 28 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  78. ^ “Kết quả Costa Rica 2-4 Đức: Người Đức lần thứ 2 liên tiếp bị loại ở vòng bảng”. Bongdaplus. 2 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  79. ^ “UEFA Euro 2024: All squads and players full list”. Olympics.com. 7 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2024.
  80. ^ “Every EURO 2024 Player of the Match” (bằng tiếng Anh). UEFA. 14 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  81. ^ “Đức đè bẹp Scotland 5-1 ở trận khai mạc Euro 2024”. Tuổi trẻ online. 15 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  82. ^ “Kết quả Đức 2-0 Hungary: 'Cỗ xe tăng' vào vòng 1/8”. Bongdaplus. 19 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  83. ^ “Kết quả Thụy Sĩ 1-1 Đức: Đức may mắn hòa phút bù giờ”. Bongdaplus. 24 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  84. ^ “Xác định 8 cặp đấu ở vòng 1/8 EURO 2024”. Bongdaplus. 27 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  85. ^ “Kết quả Đức 2-0 Đan Mạch: Chủ nhà vào tứ kết”. Bongdaplus. 30 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  86. ^ “Kết quả Tây Ban Nha 2-1 Đức: La Roja nghẹt thở vào bán kết”. Bongdaplus. 6 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  87. ^ “Kỷ lục: 6 cầu thủ giành Vua phá lưới EURO 2024”. Bongdaplus. 15 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  88. ^ “UEFA EURO 2024 Team of the Tournament” (bằng tiếng Anh). UEFA. 16 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  89. ^ a b Hodson, Tony. “Jamal Musiala: Bundesliga Player Watch”. The Coaches' Voice. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.
  90. ^ a b “J. Musiala: Summary”. Soccerway. Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  91. ^ “Jamal Musiala”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  92. ^ “Bayern Munich crowned Bundesliga champions”. Bundesliga. 8 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2021.
  93. ^ “Unstoppable Bayern Munich make it 10 Bundesliga titles on the bounce with Klassiker win over Borussia Dortmund”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  94. ^ “Supercup 2020, Finale: Bayern München 3:2 Borussia Dortmund: Takt. aufstellung” [Supercup 2020, Final: Bayern Munich 3:2 Borussia Dortmund: Tactical lineup]. kicker (bằng tiếng Đức). Olympia-Verlag. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  95. ^ “Robert Lewandowski double as Bayern Munich overcome Borussia Dortmund to win the Supercup”. Bundesliga Official. Bundesliga. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  96. ^ “Joker Javi Martinez köpft Bayern zum Supercup”. kicker (bằng tiếng Đức). Olympia-Verlag. 24 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  97. ^ “Pavard completes sextuple for dominant Bayern”. FIFA. 11 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  98. ^ “IFFHS MEN'S YOUTH (U20) WORLD TEAM OF THE YEAR 2021”. iffhs.com. International Federation of Football History & Statistics. 9 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  99. ^ “IFFHS MEN'S WORLD YOUTH (U20) TEAM 2022”. 12 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
  100. ^ “IFFHS MEN'S YOUTH (U20) WORLD TEAM 2023”. IFFHS. 5 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  101. ^ “Bundesliga Rookie Award”. Bundesliga. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  102. ^ “Jamal Musiala wins March's Bundesliga Goal of the Month award!”. Bundesliga. 10 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
  103. ^ “The official Bundesliga Team of the Season 2022/23”. Bundesliga. 13 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  104. ^ “Bundesliga Team of the Season 2023/24 by EA FC 24!”. Bundesliga. 3 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
  105. ^ “Sechs Klubs vertreten: Die kicker-Elf der Saison 2021/22”. kicker.de (bằng tiếng Đức). 26 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  106. ^ “Bayern, BVB, Freiburg und RB doppelt vertreten: Die kicker-Elf der Saison”. kicker.de (bằng tiếng Đức). 8 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
  107. ^ “Jude Bellingham ist VDV-Spieler der Saison” (bằng tiếng Đức). VDV. 7 tháng 6 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  108. ^ “Florian Wirtz ist VDV-Spieler der Saison” (bằng tiếng Đức). VDV. 27 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  109. ^ “Musiala ist "Nationalspieler des Jahres". DFB – Deutscher Fußball-Bund e.V. (bằng tiếng Đức). 20 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2023.
  110. ^ “UEFA EURO 2024 Top Goalscorer”. UEFA. 17 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  111. ^ “UEFA EURO 2024 Team of the Tournament”. UEFA. 16 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa
  • Profile at the FC Bayern Munich website
  • Profile at the German Football Association website

Bản mẫu:Germany squad UEFA Euro 2020