Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2012/10
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tắc kè lùn quần đảo VirginTắc kè lùn quần đảo Virgin (Sphaerodactylus parthenopion) là một trong hai loài tắc kè mang danh hiệu “loài bò sát nhỏ nhất trên thế giới” (loài kia là tắc kè lùn Jaragua S. ariase). Nó được tìm thấy trên ba hòn đảo trong quần đảo Virgin thuộc Anh: Virgin Gorda, Tortola, và đảo Moskito. S. parthenopion được phát hiện vào năm 1964 và được cho rằng là họ hàng gần của loài tắc kè lùn Sphaerodactylus nicholsi sống ở Puerto Rico gần đó. Nó chia sẻ chung vùng phân bố với tắc kè nhỏ vảy lớn (S. macrolepis) vốn sinh sống trên các lá cây mục. Trái với S. macrolepis, S. parthenopion sinh sống trên các sườn đồi khô hơn mặc dù chúng cũng ưa thích các khu vực ẩm ướt nằm dưới các tảng đá vì chúng thiếu các cơ chế ngăn chặn việc mất nước – một vấn đề hóc búa do kích thước quá nhỏ của con vật. Tắc kè lùn quần đảo Virgin có màu nâu sậm ở mặt lưng – thường đi kèm với những vết lốm đốm sẫm màu. Trung bình, chiều dài của chúng là khoảng 18 mm (0,71 in) tính từ mõm tới lỗ huyệt và kích thước gần như nhỏ bằng đồng 10 xu Hoa Kỳ. Con vật có cân nặng tối đa chỉ chừng 0,15 g (0,0053 oz). Tại vùng sau mắt và trên đỉnh cổ có những vằn màu nhạt, đây là một đặc điểm nhận dạng loài tắc kè này. Màu sắc của con đực và con cái không có gì khác biệt nhau, trong khi con cái thì to hơn con đực một chút. Khi rụng hay đứt đuôi thì đuôi của con vật có thể tự mọc lại được. Không có nhiều thông tin về đặc điểm sinh học cũng như quần thể của loài vật này được biết đến. [ Đọc tiếp ] |
Help!Lớp thiết giáp hạm Nassau là một nhóm bốn thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức; là sự đáp trả của Đức đối với việc Hải quân Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động chiếc thiết giáp hạm “toàn-súng-lớn” Dreadnought mang tính cách mạng. Lớp bao gồm các chiếc Nassau, Rheinland, Posen và Westfalen; cả bốn chiếc đều được đặt lườn vào giữa năm 1907 và hoàn tất từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1910. So với những thiết giáp hạm Anh Quốc đương thời, những chiếc trong lớp Nassau nhẹ hơn và có chiều rộng mạn thuyền lớn hơn. Tuy nhiên, chúng chậm hơn hai knot (hải lý mỗi giờ), vì những con tàu Đức giữ lại kiểu động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc so với kiểu động cơ turbine hơi nước công suất mạnh hơn của Anh. Những con tàu này cũng mang cỡ pháo chính nhỏ hơn, 11 inch (280 mm) thay vì cỡ 12 inch (305 mm) trang bị trên các con tàu Anh. Sau khi được đưa ra hoạt động cùng Hạm đội Đức, cả bốn chiếc đã phục vụ như một đơn vị: Đội II thuộc Hải đội Thiết giáp I. Nassau và Posen đã tham gia Trận chiến vịnh Riga bất phân thắng bại vào năm 1915, khi chúng đối đầu với thiết giáp hạm tiền-dreadnought Slava của Nga. Những chiếc trong lớp Nassau đã tham gia trận Jutland vào ngày 31 tháng 5–1 tháng 6 năm 1916 trong thành phần Hải đội Thiết giáp II; chúng chỉ bị hư hại nhẹ từ một số ít phát đạn pháo hạng hai bắn trúng cùng một số thương vong giới hạn. Khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc, cả bốn chiếc đều bị phe Đồng Minh thắng trận chiếm giữ như những chiến lợi phẩm, và được bán để tháo dỡ. [ Đọc tiếp ] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Napoléon BonaparteNapoléon Bonaparte (15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821) là một nhà quân sự và chính trị kiệt xuất người Pháp trong và sau cuộc cách mạng Pháp cũng như các cuộc chiến tranh liên quan ở châu Âu. Ông giữ ngôi Hoàng đế Pháp từ năm 1804 đến năm 1815 với đế hiệu là Napoléon I. Cuộc cải cách pháp luật của ông, Bộ luật Napoléon, đã có những ảnh hưởng lớn lên nhiều bộ luật dân sự trên toàn thế giới, nhưng ông được nhớ đến nhất bởi vai trò của mình trong các cuộc chiến tranh mà Pháp phải đương đầu với hàng loạt liên minh, được gọi là các cuộc chiến tranh Napoléon. Ông đã thiết lập quyền bá chủ trên phần lớn lục địa châu Âu và tìm cách truyền bá những lý tưởng của cách mạng Pháp, đồng thời củng cố nền đế chế làm phục hồi những nét của chế độ cũ Pháp (Ancien Régime). Nhờ thắng lợi trong những cuộc chiến này, thường là chống lại đối phương có ưu thế về quân số, ông được coi là một trong những nhà quân sự vĩ đại nhất mọi thời đại, và các chiến dịch của Napoléon được nghiên cứu tại các học viện quân sự trên khắp thế giới. [ Đọc tiếp ] |
SMS OstfrieslandSMS Ostfriesland là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ hai trong lớp Helgoland bao gồm bốn chiếc. Ostfriesland được đặt lườn vào tháng 10 năm 1908 tại xưởng tàu của hãng Kaiserliche Werft ở Wilhelmshaven; nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 9 năm 1909 và đưa ra hoạt động cùng hạm đội vào ngày 1 tháng 8 năm 1911. Con tàu được trang bị mười hai khẩu pháo 30,5 xentimét (12,0 in) trên sáu tháp pháo nòng đôi, và đạt được vận tốc tối đa 21,2 hải lý trên giờ (39,3 km/h; 24,4 mph). Ostfriesland được phân về Hải đội Chiến trận 1 thuộc Hạm đội Biển khơi Đức trong hầu hết quãng đời hoạt động của nó, kể cả trong Thế Chiến I. Cùng với ba chiếc tàu chị em cùng lớp Helgoland, Thüringen và Oldenburg, Ostfriesland tham gia mọi hoạt động hạm đội chủ yếu tại Bắc Hải trong Thế Chiến I chống lại Hạm đội Grand Anh Quốc, bao gồm Trận Jutland vào ngày 31 tháng 5–1 tháng 6 năm 1916, trận hải chiến lớn nhất của cuộc chiến tranh này. Con tàu cũng hoạt động tại biển Baltic chống lại Hải quân Nga. Nó đã có mặt trong Trận chiến vịnh Riga không thành công vào tháng 8 năm 1915. [ Đọc tiếp ] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Brian EpsteinBrian Samuel Epstein (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1934 – mất ngày 27 tháng 8 năm 1967) là một doanh nhân trong lĩnh vực âm nhạc, được biết đến nhiều nhất trong vai trò quản lý của ban nhạc huyền thoại The Beatles cho tới khi ông qua đời. Ông cũng là quản lý của một số nghệ sĩ nổi tiếng khác, trong đó có Gerry & the Pacemakers, Billy J. Kramer, The Fourmost, Cilla Black, The Remo Four, và The Cyrkle. Công ty mà ông quản lý có tên là NEMS, theo tên gọi của cửa hàng cũ của gia đình ông (North End Music Stores, NEMS). Epstein là người đầu tiên gửi những bản thu của The Beatles tới hãng thu âm Decca Records. Tuy nhiên hãng này không hào hứng và quyết định không ký hợp đồng với 4 chàng trai từ Liverpool. Sau khi bị hầu hết các hãng thu âm lớn ở London từ chối thu âm và sản xuất, Epstein quyết định tới EMI, và EMI đồng ý ký hợp đồng với điều kiện phải phát hành ấn phẩm của họ trong hệ thống của NEMS (NEMS là một chuỗi cửa hàng bán đồ miễn thuế có tiếng ở phía Bắc nước Anh). Nhà sản xuất George Martin đã đồng ý ký hợp đồng theo nhãn đĩa Parlophone khi ông còn chưa được biết về thỏa thuận thương mại giữa EMI và NEMS. Martin tiến hành buổi thu đầu tiên với The Beatles vào ngày 6 tháng 6 năm 1962. Martin nói việc Epstein đã chấp nhận nhượng bộ rất nhiều về mặt kinh tế để thu âm cho The Beatles chứng tỏ niềm đam mê và niềm tin của ông vào thành công của 4 chàng trai trẻ. Chính điều đó thuyết phục Martin ký hợp đồng với ban nhạc. [ Đọc tiếp ] |