Vòng loại Cúp bóng đá châu Á

Giải bóng đá

Vòng loại Cúp bóng đá châu Á[n 1] là quá trình mà một đội tuyển bóng đá quốc gia phải trải qua để đủ điều kiện tham dự vòng chung kết của Cúp bóng đá châu Á. Vòng loại làm giảm số lượng lớn của các đội tuyển tham gia đủ điều kiện từ 47 đội xuống chỉ còn 24 đội cho vòng chung kết.

Vòng loại Cúp bóng đá châu Á
Thành lập1956
Khu vựcChâu Á và Úc (AFC)
Số đội46 (hiện nay)
47 (tổng thể)
Vòng loại choCúp bóng đá châu Á
Trang webTrang web chính thức
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2027

Đội chủ nhà nhận được nghiễm nhiên giành suất tham dự và vào các năm 1972 đến 2015 (ngoại trừ năm 1976), các nhà đương kim vô địch cũng vậy.

Sự phát triển của thể thức

sửa

Trong thế kỷ qua, Cúp bóng đá châu Á đã chứng kiến những thay đổi khác nhau về thể thức vòng loại cũng như số đội tham dự.

Số đội tham dự vòng loại
 
1956
 
1960
 
1964
 
1968
 
1972
 
1976
 
1980
 
1984
 
1988
 
1992
 
1996
 
2000
 
2004
 
 
 
 
2007
 
2011
 
2015
 
2019
 
2023
 
2027
Tổng số đội tham gia 19 18 18 19 26 31 31 30 24 22 35 42 43 25 27 20 46 46 47
Đã thi đấu ít nhất một trận đấu 6 10 4 14 13 15 17 21 20 20 33 24 24 45 TBA
Vượt qua vòng loại thông qua vòng loại 2 3 1 3 5 3 9 8 8 6 10 10 14 12 10 11 23 23 23
Vượt qua vòng loại mà không cần thi đấu 2[a] 1 3[b] 2[a] 1 3[b] 1 2 2 2 2 2 2 4 6 5 0[c] 0[c] 0[c]
Tổng số đội lọt vào vòng chung kết 4 4 4 4 6 6 10 10 10 8 12 12 16 16 16 16 24 24 24
  1. ^ a b 1 đội tuyển vượt qua vòng loại mà không cần phải thi đấu do các đội khác bỏ cuộc.
  2. ^ a b 2 đội tuyển vượt qua vòng loại mà không cần phải thi đấu do các đội khác bỏ cuộc.
  3. ^ a b c Chủ nhà tự động vượt qua vòng loại cho Cúp châu Á nhưng tham gia vòng loại với tư cách là vòng loại World Cup.

Bảng xếp hạng tổng thể

sửa
Từ khóa
Đội tuyển đã giành vô địch Cúp châu Á
Đội tuyển đã vượt qua vòng loại cho giải đấu chính thông qua quá trình vòng loại
Đội tuyển đã vượt qua vòng loại cho giải đấu chính chỉ tự động với tư cách là chủ nhà
Đội tuyển không vượt qua vòng loại cho giải đấu chính
Đội tuyển không phải là thành viên của AFC nhưng đã vô địch Cúp châu Á
Đội tuyển không còn tồn tại đã vượt qua vòng loại cho giải đấu chính chỉ bằng cách bỏ cuộc
Đội tuyển không phải là thành viên của AFC và không đủ điều kiện tham dự giải đấu chính

Các đội tuyển trong chữ đậm hiện đang tham gia hoặc chưa bắt đầu ở vòng loại năm 2023.

Bảng này được cập nhật kể từ vòng loại năm 2019.

Hạng Đội tuyển Số lần ST T H B BT BB HS Đ
1   Iran 11 61 46 10 5 175 33 +142 148
2   Trung Quốc 11 52 35 10 7 148 23 +125 115
3   Thái Lan 14 70 34 12 24 141 96 +45 114
4   Hàn Quốc 12 50 36 5 9 164 23 +141 113
5   UAE 10 48 34 8 6 132 27 +105 110
6   Qatar 10 50 34 6 10 116 37 +79 108
7   Syria 12 59 31 11 17 112 60 +52 104
8   Ả Rập Xê Út 7 40 33 4 3 130 17 +113 103
9   Oman 9 53 30 7 16 124 54 +70 97
10   Hồng Kông 16 79 24 21 34 106 113 –7 93
11   Iraq 8 41 28 8 5 88 32 +56 92
12   Jordan 10 53 26 13 14 94 49 +45 91
13   Kuwait 10 50 25 15 10 110 45 +65 90
14   Bahrain 10 54 27 6 21 80 55 +25 87
15   Nhật Bản 7 36 27 4 5 92 17 +75 85
16   Malaysia 16 66 22 15 29 114 112 +2 81
17   Uzbekistan 7 36 25 5 6 85 30 +55 80
18   CHDCND Triều Tiên 7 45 23 11 11 70 48 +22 80
19   Việt Nam 11 55 22 9 24 100 86 +14 75
20   Liban 7 46 18 9 19 63 63 0 63
21   Indonesia 12 51 17 11 23 77 73 +4 62
22   Yemen 9 59 16 10 33 69 114 –45 58
23   Singapore 12 63 16 10 37 67 114 –47 58
24   Ấn Độ 10 52 15 7 30 59 98 –39 52
25   Turkmenistan 4 28 14 5 9 47 37 +10 47
26   Myanmar 5 34 14 5 15 52 73 –21 47
27   Đài Bắc Trung Hoa 9 46 14 3 29 67 109 –42 45
28   Úc 3 18 13 2 3 42 11 +31 41
29   Palestine 4 29 11 5 13 58 36 +22 38
30   Tajikistan 4 27 10 5 12 38 44 –6 35
31   Kyrgyzstan 4 23 10 3 10 35 37 –2 33
32   Campuchia 5 32 8 3 21 33 87 –54 27
33   Philippines 8 34 7 4 23 32 101 –69 25
34   Sri Lanka 7 31 7 1 23 25 102 –77 22
35   Bangladesh 8 40 4 10 28 27 113 –86 22
36   Afghanistan 5 30 5 6 19 25 88 –63 21
37   Maldives 5 34 5 2 27 32 107 –75 17
38   Pakistan 10 37 4 4 29 22 101 –79 16
39   Ma Cao 6 22 4 2 16 21 52 –31 14
40   Bhutan 3 30 4 2 24 21 161 –140 14
41   Kazakhstan 2 8 4 0 4 9 9 0 12
42   Israel 1 6 3 2 1 10 8 +2 11
43   Lào 3 17 3 2 12 13 61 –48 11
44   Mông Cổ 3 7 3 1 3 12 10 +2 10
45   Nepal 6 28 2 2 24 9 123 –114 8
46   Guam 4 16 2 1 13 5 86 –81 7
47   Brunei 5 13 1 1 11 4 56 –52 4
48   Nam Yemen 1 3 0 1 2 1 4 –3 1
49   Đông Timor 2 16 0 0 16 4 66 –62 0

Các đội tuyển tham dự

sửa

Chỉ các đội tuyển đã thi đấu ít nhất một trận đấu mới được xem xét cho mục đích tham dự lần đầu. Các đội tuyển đã rút lui trước vòng loại, hoặc giành quyền tham dự Asian Cup mà không cần phải thi đấu do các đội tuyển khác rút lui, không được xem xét.

Tham dự đầu tiên ở vòng loại theo đội tuyển
Năm Các đội tuyển lần đầu Các đội tuyển kế nhiệm Các đội tuyển đổi tên
Các đội tuyển Số Tổng TL
1956   Campuchia[A],   Mã Lai[B],   Philippines,   Trung Hoa Dân Quốc[C],   Hàn Quốc,   Việt Nam Cộng hòa[D] 6 6
1960   Hồng Kông[a],   Ấn Độ[b],   Iran[b],   Israel[c],   Pakistan[b],   Singapore[b] 6 12
1964   Thái Lan[d] 1 13   Malaysia[B]
1968   Miến Điện[e][E],   Indonesia[f],   Nhật Bản[e] 3 16
1972   Bahrain,   Brunei,   Ceylon[g][F],   Iraq,   Jordan,   Kuwait[h],   Liban,   Syria 8 24   Cộng hòa Khmer[A]
1976   Afghanistan[i],   Trung Quốc,   CHDCND Triều Tiên,   Qatar,   Ả Rập Xê Út 5 29
1980   Bangladesh[j],   Ma Cao,   UAE 3 32   Sri Lanka[F]
1984   Nepal[k],   Bắc Yemen[G],   Oman 3 35
1988   Nam Yemen[l] 1 36
1992 0 36   Đài Bắc Trung Hoa[C]
1996   Guam,   Kazakhstan,   Kyrgyzstan,   Maldives[m],   Tajikistan,   Turkmenistan,   Uzbekistan 7 43   Yemen[G]
  Việt Nam[D]
  Myanmar[E]
2000   Bhutan,   Lào[k],   Mông Cổ,   Palestine 4 47   Campuchia[A]
2004   Đông Timor 1 48
2007   Úc 1 49
2011 0 49
2015 0 49
2019 0 49
2023 0 49
2027 0 49
Các đội tuyển tham dự trước khi ra mắt thực tế ở vòng loại
  1. ^ Tự động giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Á 1956 với tư cách là chủ nhà.
  2. ^ a b c d Rút lui khỏi vòng loại năm 1956 trước khi thi đấu.
  3. ^ Vượt qua vòng loại mà không cần phải thi đấu do các đội khác bỏ cuộc năm 1956.
  4. ^ Rút lui khỏi vòng loại các năm 1956 và 1960 trước khi thi đấu.
  5. ^ a b Rút lui khỏi vòng loại các năm 1956, 1960 và 1964 trước khi thi đấu.
  6. ^ Rút lui khỏi vòng loại các năm 1956 và 1964 trước khi thi đấu. Năm 1960, Indonesia từ chối tham gia do tranh chấp thành viên AFC
  7. ^ Rút lui khỏi vòng loại các năm 1956, 1960, 1964 và 1968 trước khi thi đấu.
  8. ^ Rút lui khỏi vòng loại năm 1968 trước khi thi đấu.
  9. ^ Rút lui khỏi vòng loại các năm 1956, 1960, 1964 1968 và 1972 trước khi thi đấu.
  10. ^ Rút lui khỏi vòng loại năm 1976 trước khi thi đấu.
  11. ^ a b Rút lui khỏi vòng loại các năm 1972, 1976 và 1980 trước khi thi đấu.
  12. ^ Vượt qua vòng loại mà không cần phải thi đấu do các đội khác bỏ cuộc năm 1976. Rút lui khỏi vòng loại các năm 1980 và 1984 trước khi thi đấu.
  13. ^ Rút lui khỏi vòng loại năm 1992 trước khi thi đấu.
Các đội tuyển kế nhiệm và đổi tên
  1. ^ a b c Campuchia được đổi tên thành Cộng hòa Khmer trong vòng loại năm 1972, sau đó tham gia vòng loại năm 1980 với tư cách là   Campuchia Dân chủ nhưng đã rút lui. Và từ vòng loại năm 2000 trở đi một lần nữa sử dụng tên Campuchia
  2. ^ a b Malaya đã được Malaysia kế nhiệm từ vòng loại năm 1964.
  3. ^ a b Trung Hoa Dân Quốc chính thức được gọi là Đài Bắc Trung Hoa từ vòng loại năm 1992.
  4. ^ a b Việt Nam Cộng hòa đã được Việt Nam kế nhiệm từ vòng loại năm 1996.
  5. ^ a b Miến Điện được đổi tên thành Myanmar từ vòng loại năm 1996.
  6. ^ a b Ceylon được đổi tên thành Sri Lanka từ vòng loại năm 1980.
  7. ^ a b Bắc Yemen đã được Yemen kế nhiệm từ vòng loại năm 1994.

Các đội tuyển chưa bao giờ vượt qua vòng loại cho trận chung kết và hạn hán

sửa

Xem thêm

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tên gọi được sử dụng trong biểu trưng của vòng loại là "AFC Asian Qualifiers"

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa