Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia (tiếng Indonesia: Tim nasional sepak bola Indonesia) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) quản lý.
Biệt danh | Pasukan Garuda (Đỏ và Trắng) Tim Garuda (Đội bóng Kim sí điểu) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | PSSI | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Patrick Kluivert | ||
Đội trưởng | Jay Idzes | ||
Thi đấu nhiều nhất | Abdul Kadir (111)[1] | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Abdul Kadir (70) | ||
Sân nhà | Sân vận động Gelora Bung Karno Sân vận động Quốc tế Jakarta | ||
Mã FIFA | IDN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 134 8 (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[2] | ||
Cao nhất | 76 (9.1997) | ||
Thấp nhất | 191 (7.2016) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 142 34 (30 tháng 11 năm 2022)[3] | ||
Cao nhất | 35 (11.1969) | ||
Thấp nhất | 179 (9.2020) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Đông Ấn Hà Lan 7–1 Nhật Bản (Manila, Philippines; 13 tháng 5 năm 1934)[4][5] Ấn Độ 3–0 Indonesia (New Delhi, Ấn Độ; 5 tháng 3 năm 1951)[5] | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Indonesia 12–0 Philippines (Rio de Janeiro, Brasil; 21 tháng 9 năm 1972) Indonesia 13–1 Philippines (Jakarta, Indonesia; 23 tháng 12 năm 2002) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Bahrain 10–0 Indonesia (Riffa, Bahrain; 29 tháng 2 năm 2012) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1938) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1 (1938) | ||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1996) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 16 đội (2023) | ||
Indonesia là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng chung kết World Cup, dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan vào năm 1938. Thành tích cao nhất của đội là lọt vào vòng 16 đội của AFC Asian Cup 2023, tấm huy chương đồng tại ASIAD 1958 cùng với 6 lần á quân AFF Cup giành được vào các năm 2000, 2002, 2004, 2010, 2016 và 2020.
Lịch sử
sửaIndonesia dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng vòng loại World Cup sau khi được FIFA miễn thi đấu vòng loại của giải năm 1938 ở Pháp vì giải khi đó có quá ít đội bóng tham gia vào phút chót. Trận thua 0–6 tại vòng 1 ở Reims trước đội á quân Hungary là trận đấu duy nhất tại một vòng chung kết World Cup của đội.
Năm 1958, đội dự vòng loại World Cup đầu tiên của mình với tư cách là nước Indonesia độc lập. Sau khi vượt qua được Trung Quốc ở vòng 1, đội đã bỏ cuộc khi từ chối đấu với Israel. Những năm sau thì cũng vì lý do chính trị mà Indonesia không tiếp tục tham gia giải đấu. Mãi đến năm 1974 đội mới trở lại.
Indonesia đã có bốn lần liên tiếp tham dự vòng chung kết Asian Cup trong giai đoạn 1996-2007 nhưng đều không vượt qua được vòng bảng. Lần đầu là vào năm 1996 diễn ra ở UAE, nơi đội giành 1 điểm duy nhất sau trận hòa với Kuwait ở vòng bảng. Ở lần thứ hai góp mặt tại giải đấu năm 2000 trên đất Liban, một lần nữa, Indonesia cũng chỉ giành được 1 điểm sau 3 trận đấu. Tại Asian Cup 2004, thành tích của đội tốt hơn khi giành thắng lợi đầu tiên trong lịch sử tham dự giải khi đánh bại Qatar với tỉ số 2–1; tuy nhiên kết quả này chưa đủ để đưa đội vượt qua vòng bảng. Đến Asian Cup 2007, với tư cách là đồng chủ nhà, Indonesia được vào thẳng vòng chung kết. Lần này, đội đã thắng Bahrain 2–1, sau đó lần lượt thua Ả Rập Saudi 1–2 và Hàn Quốc 0–1, qua đó kết thúc giải ở vị trí thứ 3 bảng D và không thể đi tiếp.
Sau 16 năm vắng bóng, Indonesia trở lại sân chơi lớn nhất châu lục ở giải đấu năm 2023 và lần này đội đã làm nên lịch sử khi có lần đầu tiên vượt qua vòng bảng. Đội thua cùng tỷ số 1-3 trước Nhật Bản và Iraq nhưng đã đánh bại đối thủ cùng khu vực Đông Nam Á là Việt Nam 1–0, qua đó đứng thứ 3 bảng D với 3 điểm và giành vé đi tiếp với tư cách 1 trong 4 đội đứng thứ 3 có thành tích tốt nhất. Đội dừng bước ở ngay vòng knock-out đầu tiên khi nhận thất bại 0–4 trước Úc.
Ở cấp độ khu vực, Indonesia chưa bao giờ giành được chức vô địch AFF Cup, dù đã có 6 lần lọt vào trận chung kết (2000, 2002, 2004, 2010, 2016 và 2020). Họ chỉ có hai lần lên ngôi quán quân trong khu vực vào các năm 1987 và 1991 khi giành huy chương vàng tại đại hội thể thao SEA Games, khi đó còn cho phép các nước cử đội tuyển quốc gia tham dự.
Giải đấu
sửaGiải vô địch bóng đá thế giới
sửaNăm | Kết quả | St | T | H [6] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 ↓ 1934 |
Không tham dự | ||||||
1938 | Vòng bảng | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 |
1950 | Bỏ cuộc | ||||||
1954 | Không tham dự | ||||||
1958 ↓ 1962 |
Bỏ cuộc | ||||||
1966 ↓ 1970 |
Không tham dự | ||||||
1974 ↓ 2014 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
2018 | Bị cấm thi đấu | ||||||
2022 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2026 ↓ 2030 |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 |
Cúp bóng đá châu Á
sửaNăm | Thành tích | Trận | Thắng | Hoà | Thua | BT | BB |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 đến 1964 | Không tham dự | ||||||
1968 đến 1992 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1996 | Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 8 |
2000 | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 7 | |
2004 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 9 | |
2007 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | |
2011 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2015 | |||||||
2019 | Bị cấm thi đấu | ||||||
2023 | Vòng 2 | 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 10 |
2027 | Vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng cộng | Vòng 16 đội | 16 | 3 | 2 | 11 | 13 | 38 |
Thế vận hội
sửaNăm | Thành tích | Thứ hạng | GP | W | D | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 đến 1952 | Không tham dự, là thuộc địa của Hà Lan | |||||||
1956 | Tứ kết | 7th | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 4 |
1960 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1964 | Bỏ cuộc | |||||||
1968 đến 1988 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
Tổng cộng | Tứ kết | 1/18 | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 4 |
Á vận hội
sửaNăm | Thành tích | Thứ hạng | GP | W | D | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1951 | Tứ kết | 6th | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 |
1954 | Hạng 4 | 4th | 4 | 2 | 0 | 2 | 15 | 12 |
1958 | Huy chương đồng | 3rd | 5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 7 |
1962 | Vòng 1 | 5th | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 3 |
1966 | Tứ kết | 5th | 5 | 2 | 2 | 1 | 8 | 4 |
1970 | 5th | 5 | 1 | 2 | 2 | 4 | 7 | |
1974 đến 1982 | Không tham dự | |||||||
1986 | Hạng 4 | 4th | 6 | 1 | 2 | 3 | 4 | 14 |
1990 đến 1998 | Không tham dự | |||||||
Tổng cộng | Huy chương đồng | 7/13 | 29 | 12 | 6 | 11 | 55 | 50 |
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
sửa
Đại hội Thể thao Đông Nam Ásửa
2024sửa
2025sửa
Đội ngũ huấn luyệnsửa
Các huấn luyện viên trong lịch sửsửa
Cầu thủsửaĐây là đội chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024 gồm 27 cầu thủ.[7] Số lần khoác áo và bàn thắng chính xác tính đến ngày 21 tháng 12 năm 2024, sau trận đấu với Philippines.
Từng triệu tậpsửa
|
Thống kê cầu thủ
sửa- Tính đến 13 February 2024[8]
- Những cầu thủ được in đậm vẫn đang thi đấu cho Indonesia.
Thi đấu nhiều nhất
sửaThứ hạng | Cầu thủ | Số trận | Bàn thắng | Thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|
1 | Abdul Kadir | 111 | 70 | 1965–1979 |
2 | Iswadi Idris | 97 | 55 | 1968–1980 |
3 | Bambang Pamungkas | 86 | 38 | 1999–2012 |
4 | Kainun Waskito | 80 | 31 | 1967–1977 |
5 | Jacob Sihasale | 70 | 23 | 1966–1974 |
6 | Firman Utina | 66 | 5 | 2001–2014 |
7 | Ponaryo Astaman | 61 | 2 | 2003–2013 |
Soetjipto Soentoro | 61 | 37 | 1965–1970 | |
9 | Hendro Kartiko | 60 | 0 | 1996–2011 |
10 | Kurniawan Dwi Yulianto | 59 | 33 | 1995–2005 |
Risdianto | 59 | 27 | 1971–1981 |
Ghi nhiều bàn thắng nhất
sửaThứ hạng | Cầu thủ | Số bàn thắng | Số trận khoác áo | Hiệu suất | Thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|---|
1 | Abdul Kadir | 70 | 111 | 0.63 | 1965–1979 |
2 | Iswadi Idris | 55 | 97 | 0.57 | 1968–1980 |
3 | Bambang Pamungkas | 38 | 86 | 0.44 | 1999–2012 |
4 | Soetjipto Soentoro | 37 | 61 | 0.61 | 1965–1970 |
5 | Kurniawan Dwi Yulianto | 33 | 59 | 0.56 | 1995–2005 |
6 | Kainun Waskito | 31 | 80 | 0.39 | 1967–1977 |
7 | Risdianto | 27 | 59 | 0.45 | 1971–1981 |
8 | Jacob Sihasale | 23 | 70 | 0.33 | 1966–1974 |
Henky Timisela | 23 | 55 | 0.42 | 1958–1962 | |
10 | Omo Suratmo | 19 | 31 | 0.61 | 1957–1962 |
Chú thích
sửa- ^ Appearances for Indonesia National Team
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Dutch East Indies International matches”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b “World Football Elo Ratings: Indonesia”. World Football Elo Ratings. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
- ^ Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
- ^ “Shin Tae-yong Panggil 22 Pemain untuk Pertandingan Lawan Irak và Filipina” (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trang web=
(trợ giúp) - ^ Widigdo, Novianto. “Indonesia - Record International Players”. RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.