Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt
Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt là một cơ sở cao cấp đào tạo sĩ quan của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ngoài mục đích chính là huấn luyện quân sự, Trường còn có giáo trình phổ thông ngang bậc Đại học song song với giáo trình Quân sự để đào tạo học viên. Do đó, học viên được đào tạo ở Trường được gọi là Sinh viên sĩ quan. Trường tồn tại và hoạt động trong 25 năm từ năm 1950 cho đến năm 1975 thì chấm dứt.
Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Hoạt động | 1948-1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Quân chủng | Quân trường |
Phân loại | Đại học Quân sự |
Bộ phận của | Tổng cục Quân huấn Bộ Tổng Tham mưu |
Khẩu hiệu | Tự thắng để chỉ huy |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Nguyễn Văn Thiệu Lê Văn Kim Hồ Văn Tố Lâm Quang Thi Lâm Quang Thơ |
Lịch sử hình thành
sửaNgày 1 tháng 12 năm 1948, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Trường Sĩ quan Việt Nam ở địa danh Đập Đá, Huế (trên hữu ngạn sông Hương), với sự hỗ trợ của Quân đội Pháp.[1] Mục đích đào tạo sĩ quan chỉ huy cho Quân đội Quốc gia Việt Nam. Sau hai năm, khi đã đào tạo được 2 khóa là khóa 1 Phan Bội Châu (1948-1949) và khóa 2 Quang Trung (1949-1950) tại Huế, trường sở được chuyển về Đà Lạt sáp nhập với Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của Quân đội Pháp và đổi tên thành Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, ngày 1 tháng 10 năm 1950 khai giảng khóa 3 Trần Hưng Đạo. Nhiệm vụ của trường (khi ở Huế và sau đó về Đà Lạt) là đào tạo sĩ quan Trung đội trưởng. Khóa 1 và khóa 2 (Huế), hơn 150 sĩ quan tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy và Chuẩn úy. Ở Đà Lạt các khóa từ khóa 3 đến khóa 12 tuỳ theo nhu cầu, các sinh viên sĩ quan học từ 7 tháng đến hơn 1 năm.
Sang thời Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam, Chính phủ Ngô Đình Diệm cải tổ lại và kể từ ngày 29 tháng 7 năm 1959 theo nghị định của Bộ Quốc phòng[2] đổi tên thành trường Võ bị Quốc gia Việt Nam với nhiệm vụ huấn luyện sĩ quan hiện dịch để cung cấp cho ba Quân chủng: Hải quân, Lục quân, và Không quân của Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Khác với Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức huấn luyện sĩ quan trừ bị, trường Võ bị Đà Lạt đào tạo sĩ quan võ bị, chọn binh nghiệp làm chính.[3] Cùng với năm cơ sở khác đào tạo sĩ quan cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa là Đại học Chiến tranh Chính trị ở Đà Lạt, Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức ở Gia Định, Trường Sĩ quan Không quân, Trường Sĩ quan Hải quân và Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế ở Nha Trang. Năm 1961, cơ sở học đường mới của trường Võ bị Quốc gia được xây cất trên ngọn đồi 1515 ở phía bắc Thành phố Đà Lạt.
Khóa học
sửaKhi mới thành lập năm 1948 thời gian huấn luyện và đào tạo là chín tháng. Năm 1957 tăng lên thành 12 tháng rồi đến năm 1961 là hai năm. Đến giữa thập niên 1960, khóa học của trường Võ bị Đà Lạt là chương trình 3 năm[4] sau lại tăng lên 4 năm (bắt đầu áp dụng từ năm 1966).[5] Học trình lúc đầu tương đương với hệ Cao đẳng, sinh viên mãn khóa coi như hoàn tất bằng Tú tài toàn phần và được nhận chứng chỉ tốt nghiệp tương đương với bằng Kỹ sư. Đến năm 1966 thì chứng chỉ tốt nghiệp ngang hàng với bằng Cử nhân Đại học,[6] tương đương với các trường Võ bị Quốc tế. Hai năm đầu sinh viên mang cấp Trung sĩ, hai năm sau là Chuẩn úy.[7] Sinh viên học xong 4 năm thì tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy.[8]
Khóa học có những môn vũ khí, truyền tin, tác chiến. Lý thuyết được bổ túc với phần thực tập. Trường lấy Học viện West Point của Hoa Kỳ làm mẫu.
Hai năm đầu chương trình học cho các sinh viên đều giống nhau. Bắt đầu từ năm thứ ba trở đi thì tách ra ba Quân chủng riêng biệt, trong đó tỷ số 1/8 thuộc Không quân, 1/8 thuộc Hải quân và 3/4 thuộc Lục quân.
Khóa Võ bị từ Huế đến Đà Lạt
sửaKhóa | Tên khóa Niên khóa Tên Thủ khoa |
Thời gian | Sĩ số Khóa sinh |
Chỉ huy | Tên Trường | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
1948-1949 Nguyễn Hữu Có |
1/6/1949 (8 tháng) |
Chaix |
Việt Nam[10] |
Trường được thành lập để huấn luyện và đào tạo sĩ quan tại Huế | ||
1949-1950 Hồ Văn Tố |
1/7/1950 (10 tháng) |
|||||
1950-1951 Bùi Dinh |
1/7/1951 (9 tháng) |
Đại tá Gribius |
Đà Lạt[11] |
Di chuyển về Đà Lạt, sáp nhập với trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của Quân đội Liên hiệp Pháp | ||
1951 Nguyễn Cao |
1/12/1951 (7 tháng) |
|||||
1951-1952 Dương Hiếu Nghĩa[12] |
20/4/1952 (9 tháng) |
Le Fort |
||||
1951-1952 Lý Tòng Bá |
1/10/1952 (9,5 tháng) |
|||||
1952-1953 Trương Quang Ân |
1/2/1953 (8,5 tháng) |
|||||
1952-1953 Nguyễn Bá Thìn[13] |
28/6/1953 (8 tháng) |
|||||
1953 Nguyễn Thành Toại |
1/8/1953 (7 tháng) |
Cheviotte |
||||
1953-1954 Nguyễn Xuân Diệu |
16/3/1954 (6,5 tháng) |
|||||
1953-1954 Nguyễn Tấn Đạt |
1/6/1954 (8 tháng) |
|||||
1954 Ngô Văn Lợi[16] |
1/10/1954 (6,5 tháng) |
Cheviotte |
||||
Trung đội trưởng 1954 |
01/10/1954 (4 tháng) |
Khóa sinh là những Hạ sĩ quan từ các đơn vị được chọn để đào tạo cấp tốc, tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy hiện dịch. | ||||
1954-1955 Ngô Văn Phát[17] |
1/5/1955 (7 tháng) |
Tr/tá Chuân |
Bắt đầu giai đoạn Sĩ quan Pháp chuyển chức vụ Chỉ huy trưởng qua sĩ quan Việt Nam | |||
1954-1955 Nguyễn Văn Ngà |
1/11/1955 (12 tháng) |
|||||
1955-1956 Phạm Phùng |
2/12/1956 (14 tháng) |
Tr/tá Thiệu |
||||
1956-1958 Nguyễn Văn Bá[19] |
13/4/1958 (23,5 tháng) |
Đ/tá Tố |
||||
1957-1960 Nguyễn Cao Đàm |
17/1/1960 (35,5 tháng) |
Tr/tá Thiệu Tr/tướng Kim |
Việt Nam[20] |
|||
1958-1961 Võ Trung Thứ[21] |
3/6/1961 (38 tháng) |
Tr/tướng Kim Đ/tá Huyến |
||||
1959-1962 Bùi Quyền[22] |
22/12/1962 (37 tháng) |
Đ/tá Huyến |
||||
1960-1963 Vĩnh Nhi |
30/3/1963 (28,5 tháng) |
|||||
1961-1963 Nguyễn Anh Vũ |
23/11/1963 (24 tháng) |
|||||
1962-1964 Võ Thành Kháng |
28/10/1964 (23 tháng) |
Th/tướng Oai Đ/tá Trung Ch/tướng Kiểm |
||||
1963-1965 Quách Tinh Cần |
20/11/1965 (23,5 tháng) |
Đ/tá Trung Ch/tướng Kiểm Đ/tá Thơ |
||||
Nông thôn 1964-1966 Mai Văn Hóa |
26/11/1966 (23,5 tháng) |
Đ/tá Trung Đ/tá Thơ Đ/tá Nhận |
||||
1965-1967 Nguyễn Văn An[23] |
2/12/1967 (24 tháng) |
Đ/tá Nhận |
||||
1965-1969 Nguyễn Đức Phống |
(48 tháng) |
Th/tướng Thi |
||||
1966-1970 Trần Vĩnh Thuấn |
18/12/1970 (48 tháng) |
|||||
1967-1971 Vũ Xuân Đức |
17/12/1971 (48 tháng) |
Th/tướng Thi |
||||
Tất Thắng 1968-1972 Nguyễn Anh Dũng |
15/12/1972 (48 tháng) |
Th/tướng Thơ |
||||
1969-1974 Nguyễn Văn Lượng |
18/1/1974 (48,5 tháng) |
|||||
1970-1974 Hoàng Văn Nhuận |
27/12/1974 (48 tháng) |
|||||
1971-1975 Hồ Thanh Sơn |
21/4/1975 (40 tháng) |
|||||
1972-1975 Đào Công Hương |
21/4/1975 (28 tháng) |
|||||
1974-1975 |
(15 tháng) |
|||||
1975 |
30/4/1975 (3,5 tháng) |
Thành quả
sửaTrong một thời gian dài Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam (kể cả hai khóa ở Huế) đã huấn luyện và đào tạo cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa được 35 khóa,[26] 33 khóa đã thực sự ra trường với 6.583 sĩ quan hiện dịch (không tính số khóa sinh đang thụ huấn ở 2 khóa 30 và 31). Trong số đó có được 61 vị tướng lãnh (tại Huế 19 vị, tại Đà Lạt 42 vị).
Tướng lĩnh xuất thân từ Võ bị Quốc gia Huế
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Năm phong cấp |
Khóa học | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Truy thăng | |||||
Tướng lĩnh xuất thân từ Võ bị Quốc gia Đà Lạt
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Năm phong cấp |
Khóa học | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Truy thăng | |||||
Truy thăng | |||||
Truy thăng | |||||
Tự sát ngày 30/4/1975 | |||||
Tự sát ngày 30/4/1975 | |||||
Truy thăng | |||||
Truy thăng | |||||
Truy thăng | |||||
Truy thăng | |||||
Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Tại chức | Tên Trường | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Sau cùng là Thiếu tướng Tư lệnh Quân đoàn I. Giải ngũ năm 1966 | |||||
Chỉ huy trưởng lần thứ nhất | |||||
Sau cùng là Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức. Từ trần năm 1962 | |||||
Tái nhiệm lần thứ 2. Sau cùng mang cấp bậc Trung tướng. Đắc cử Tổng thống 2 nhiệm kỳ từ 1967-1975 | |||||
Giải ngũ năm 1965 | |||||
Võ khoa Thủ Đức K2[32] |
Giải ngũ ở cấp Đại tá | ||||
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng | |||||
Sau cùng là Trung tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Chiến tranh Chính trị | |||||
Sau cùng là Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Thiết Giáp. Năm 1969, tử thương do VC đánh bom sát hại | |||||
Chỉ huy trưởng lần thứ 1 | |||||
Võ bị Đà Lạt K3 |
Giải ngũ ở cấp Đại tá | ||||
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn I | |||||
Tái nhiệm lần thứ 2 |
Tướng lãnh xuất thân từ các trường Võ bị khác
sửaNội ứng Nghĩa Đinh (Trường Huấn luyện Quân sự Cái Vồn)
sửaStt | Họ và tên | Cấp bậc | Năm phong cấp |
Niên khóa | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Nguyên gốc sĩ quan cấp tướng của Quân đội Cao Đài, năm 1954 phục vụ Quốc gia được đồng hóa cấp Thiếu tướng Quân đội Quốc gia, năm 1955 tử trận được truy thăng Trung tướng | |||||
Nguyên gốc sĩ quan cấp tá của Quân đội Cao Đài, năm 1954 phục vụ Quốc gia được đồng hóa cấp Đại tá Quân đội Quốc gia, năm 1955 được thăng cấp Thiếu tướng. | |||||
Nguyên sĩ quan cấp tướng của Quân đội Hòa Hảo, năm 1956 phục vụ Quốc gia, được đồng hóa cấp Trung tướng Quân đội Quốc gia. Giải ngũ năm 1956. | |||||
Nguyên sĩ quan cấp tướng của Quân đội Hòa Hảo, năm 1955 chính thức phục vụ Quốc gia được đồng hóa cấp Trung tướng Quân đội Quốc gia. Giải ngũ năm 1955. | |||||
Nguyên phục vụ trong Quân đội Hòa Hảo, năm 1946 gia nhập Quân đội thuộc địa Pháp được học tiếp khóa 1 tại trường Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt. |
Võ bị TÔNG Sơn Tây
sửaStt | Họ và tên | Cấp bậc | Năm phong cấp |
Khoá học | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
(Lục quân) |
|||||
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Năm phong cấp | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Trường Võ bị Địa phương
sửaStt | Họ và tên | Cấp bậc | Năm phong cấp | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Niên khóa 1946-1947 | ||||
Niên khóa 1938-1939 | ||||
(École Militaire Nuoc Ngot - Vung Tau) Khóa 2 Đỗ Hữu Vị, Võ bị Liên quân Viễn Đông 1947-1948 | ||||
Cap St Jacques - Vung Tau Khóa 1 (1949-1950) | ||||
Khóa 2 (1950-1951) | ||||
Huy hiệu của Trường được thực hiện từ lúc Trường di chuyển về Đà Lạt, do SVSQ Đỗ Ngọc Thuận Khóa 3, sáng tác khi đang học trong Trường. Huy hiệu mang ý nghĩa:
- Người SVSQ mang bầu nhiệt huyết của con Rồng cháu Tiên, ôm trọn giang sơn gấm vóc từ Ải Nam Quan đến Mũi Cà Mau.
- Thanh kiếm thẳng đứng biểu trưng lời thề nguyền thi hành đại nghĩa của người SVSQ.
- Màu xanh tượng trưng cho ý chí kiêu hùng của người SVSQ.
- Màu đỏ tượng trưng sự hy sinh của dân tộc Việt trong việc bảo vệ quê hương.
Tự thắng để chỉ huy là phương châm của SVSQ và cũng là kim chỉ nam của nghệ thuật chỉ huy. Hay nói cách khác, muốn chỉ huy thuộc cấp phải tự thắng mình trước.
Chú thích
sửa- ^ Thường được gọi là trường Võ bị Huế, để phân biệt và tránh ngộ nhận với trường Võ bị Địa phương Trung Việt, thành lập từ cơ sở trước đó là trường Trường Sĩ quan Việt Nam (sau khi trường này di chuyển về Đà Lạt), còn được gọi là trường Sĩ quan Đập Đá và trong 3 năm từ 1950 đến 1952 đã đào tạo thêm được 3 khóa, sau này cũng có 3 vị tướng xuất thân từ 3 khóa này.
-Xem mục: "Các trường Võ bị Địa phương" - ^ “50 năm binh nghiệp: Võ bị Quốc gia khóa 17 Lê Lai chuẩn bị họp mặt"”. Người Việt. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2010.
- ^ Nguyễn Vĩnh Thịnh (ngày 16 tháng 7 năm 2016). “Trường Sĩ Quan Bộ Binh Thủ Đức Trong Đời Tôi”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
- ^ Smith, Harvey et al. tr 443
- ^ Dorsey Edward Rowe. “Giới thiệu VBQGVN”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Đà Lạt và những trường Đại học”. VOA Tiếng Việt. ngày 5 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
- ^ Nguyễn Kỳ Phong. Từ điển Chiến tranh Việt Nam 1954-1975. Garden Grove, CA: Tự Lực, 2009. tr 423-424
- ^ Năm 1970 "Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt", tốt nghiệp 241 khóa sinh. "Higher Education". Viet Nam Magazine. Vol IV. No 5, 1971. tr 4
- ^ Nhập học 64 khóa sinh, tốt nghiệp 56 khóa sinh. Theo số liệu của sách Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam - Theo Dòng Lịch Sử, Xuất bản năm 2016 tại Hoa Kỳ.
- ^ Thường được gọi là Võ bị Huế
- ^ Thường được gọi là Võ bị Đà Lạt
- ^ Sinh năm 1925 tại tỉnh Sa Đéc. Cấp bậc và chức vụ sau cùng: Đại tá Ủy viên Ban Quân sự Liên hợp 4 bên
- ^ Được biết đến với tên gọi: Nguyễn Bá Thìn (tự Long), sinh năm 1928 tại tỉnh Hòa Bình. Cấp bậc và chức vụ sau cùng: Đại tá Trưởng phòng 3 Quân đoàn III, giải ngũ năm 1974. Sau biến cố 1975, là vị Đại tá đầu tiên chết trong trại tù ở miền Bắc năm 1976.
- ^ Là khóa huấn luyện sĩ quan trừ bị, cùng khai giảng với khóa Đống Đa 2 tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức với tên gọi khóa 3 phụ
- ^ Là khóa huấn luyện sĩ quan trừ bị, cùng khai giảng với khóa Cương Quyết 2 tại Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức với tên gọi khóa 4 phụ
- ^ Sinh năm 1928 tại Hà Nội. Cấp bậc và chức vụ sau cùng: Đại tá Tư lệnh phó Sư đoàn 3 Bộ binh.
- ^ Cấp bậc sau cùng là Trung tá.
- ^ Còn gọi là khóa 5 phụ Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ Sinh năm 1923 tại Quảng Bình. Cấp bậc và chức vụ sau cùng: Đại tá Tùy viên Quân sự tại tòa Đại sứ VNCH ở thủ đô Tokyo, Nhật Bản.
- ^ Từ năm 1959, Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt được đổi tên thành Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam
- ^ Cấp bậc sau cùng là Trung tá
- ^ Cấp bậc và chức vụ sau cùng: Trung tá Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 5 Nhảy Dù
- ^ Cấp bậc sau cùng là Thiếu tá
- ^ Có 222 khóa sinh dự lễ gắn Alfa
- ^ Có 236 khóa sinh dự lễ gắn Alfa
- ^ Trong đó có 3 khóa sĩ quan trừ bị: 9B, 10B và 11B do Trường Võ khoa Thủ Đức gửi vào và 2 khóa Võ bị đang thụ huấn dở dang.
- ^ Thứ tự từ Trung tướng, Thiếu tướng, Chuẩn tướng và theo năm được phong cấp
- ^ Tướng Trần Văn Cẩm trước khi nhập học khóa 5 Võ bị Liên quân Đà Lạt, ông đã tốt nghiệp khóa 1 Trường Võ bị Địa phương Trung Việt (cơ sở tại Đập Đá, Huế) với cấp bậc Chuẩn úy
- ^ Cấp bậc khi nhậm chức.
- ^ Tướng Thiệu và tướng Thơ có 2 lần làm Chỉ huy trưởng.
- ^ Đại tá Trần Ngọc Huyến, sinh năm 1927.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ Đại tá Đỗ Ngọc Nhận sinh năm 1930 tại Nam Định.
- ^ Còn gọi là Trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tọa lạc tại địa danh Đập Đá, Huế (nơi trước đó là Trường Sĩ quan Việt Nam - Võ bị Huế)
- ^ a b Trích trong Sách TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM THEO DÒNG LỊCH SỬ của Tổng Hội Cựu Sinh Viên Sĩ Quan TVBQGVN
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.