Đặng Thanh Liêm
Đặng Thanh Liêm (1925-2017) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông được Quân đội Pháp mở ra ở Cao nguyên Trung phần, với mục đích đào tạo các thí sinh thuộc Đông Dương trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội thuộc địa. Trong thời gian tại ngũ, ông đã giữ từ chức vụ nhỏ nhất là chỉ huy cấp Trung đội và cứ theo thứ tự đi lên, sau cùng ông giữ chức Tư lệnh đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Ngoài ra, ông còn được giao nhiệm vụ ở ngành Quân huấn, đào tạo nhân lực cho Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Tuy nhiên, ở tuổi 40 ông bị giải ngũ trước thời hạn.
Đặng Thanh Liêm | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 6/1964 – 12/1965 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng (4/1964) -Thiếu tướng (10/1964) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 2/1964 – 6/1964 |
Cấp bậc | -Đại tá (11/1963) -Chuẩn tướng |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu |
Kế nhiệm | -Đại tá Cao Hảo Hớn |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 11/1963 – 2/1964 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Mai Hữu Xuân |
Kế nhiệm | -Trung tá Phạm Văn Liễu |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 1/1960 – 11/1963 |
Cấp bậc | -Trung tá (1/1960) -Đại tá |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 7/1954 – 10/1957 |
Cấp bậc | -Đại úy (7/1954) -Thiếu tá (10/1957) |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | tháng 12 năm 1925 Thủ Dầu Một, Liên bang Đông Dương |
Mất | 24 tháng 2 năm 2017 California, Hoa Kỳ (92 tuổi) |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | Califonia, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Lâm Thị Thu Thủy |
Con cái | 5 người con (2 trai, 3 gái): Đặng Kiều Diễm Đạng Chi Mai Đặng Bình Chúc Đặng Cường Linh Đặng Lâm Thúy |
Học vấn | Thành chung |
Alma mater | -Trường Trung học Pháp ngữ tại Sài Gòn -Trường Võ bị Liên quân Viễn đông Đà Lạt -Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ |
Quê quán | Nam Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1946 - 1965 |
Cấp bậc | Thiếu tướng |
Đơn vị | Trung tâm Huấn luyện Quang Trung[1] Sư đoàn 5 Bộ binh Tổng cục Quân huấn[2] |
Chỉ huy | Quân đội Thuộc địa Pháp Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | - Chiến tranh Đông Dương - Chiến tranh Việt Nam |
Tiểu sử & Binh nghiệp
sửaÔng sinh vào tháng 12 năm 1925 trong một gia đình điền chủ tại Thủ Dầu Một, Bình Dương, miền đông Nam phần Việt Nam. Thiếu thời ông học Tiểu học ở Thủ Dầu Một. Khi học lên trên, ông được gia đình cho về học Trung học theo giáo trình Pháp ở Sài Gòn. Năm 1944, ông tốt nghiệp Trung học Đệ nhất cấp với văn bằng Thành chung.
Quân đội Liên hiệp Pháp
sửaGiữa năm 1946, ông nhập ngũ vào Quân đội Thuộc địa Pháp, mang số quân: 45/105.603. Theo học khóa 1 Nguyễn Văn Thinh tại trường Võ bị Liên quân Viễn đông ở Đà Lạt, khai giảng ngày 15 tháng 7 năm 1946. Ngày 1 tháng 7 năm 1947 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy.[3] Ra trường, giữ chức vụ Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn Khinh binh Pháp, đồn trú tại Bắc phần. Đầu tháng 7 năm 1948, ông được thăng cấp Thiếu úy tại nhiệm. Sau đó chuyển sang Tiểu đoàn 17 Việt Nam trong Quân đội Liên hiệp Pháp, đồn trú tại Trà Vinh.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
sửaGiữa năm 1950, sau khi chuyển sang phục vụ cho Quân đội Quốc gia mới thành lập, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Đại đội trưởng Đại đội 2 của Tiểu đoàn 17. Tháng Giêng năm 1952, ông được lên giữ chức Tiểu đoàn phó của Tiểu đoàn này.
Cuối tháng 7 năm 1954, sau Hiệp định Genève (20 tháng 7), ông được thăng cấp Đại úy và được bổ nhiệm chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 17 Việt Nam.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
sửaTháng 10 năm 1957, sau 2 năm phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa,[4] ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại trường Fort Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ (thời gian thụ huấn 42 tuần). Đến đầu năm 1960, ông được thăng cấp Trung tá giữ chức Tham mưu phó Quân huấn tại Bộ Tổng tham mưu.
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm (ngày 1 tháng 11). Ngày 4 tháng 11 ông được thăng cấp Đại tá, và được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung thay thế Trung tướng Mai Hữu Xuân được cử giữ chức Đô trưởng Sài Gòn.
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc "Chỉnh lý nội bộ" do tướng Nguyễn Khánh cầm đầu, mục đích thanh lọc nhóm tướng lĩnh đang cầm quyền, ông được lệnh bàn giao Trung tâm Huấn luyện lại cho Trung tá Phạm Văn Liễu[5] . Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu được cử làm Tham mưu trưởng Liên quân. Ngày 8 tháng 4, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Giữa năm, ông bàn giao Sư đoàn 5 lại cho Đại tá Cao Hảo Hớn, thuyên chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức phụ tá Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn. Tháng 10 cùng năm, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.
Giã từ binh nghiệp
sửaCuối năm 1965, ông được giải ngũ trước niên hạn. Trở về đời sống dân sự, ông cùng gia đình sinh sống tại Sài Gòn.
1975
sửaNgày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam sang định cư tại Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
Ngày 24 tháng 2 năm 2017, ông từ trần tại nơi đinh cư, hưởng thọ 92 tuổi.
Gia đình
sửa- Phu nhân: Lê Thị Thu Thủy
- Ông bà có 5 người con (2 trai, 3 gái):
Đặng Kiều Diễm. Đặng Chi Mai, Đặng Bình Chúc, Đặng Cường Linh, Đặng Lâm Thúy.
Chú thích
sửa- ^ Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung là hậu thân của Trung tâm Huấn luyện Quán Tre, rồi Trung tâm Huấn luyện số 1.
- ^ Tổng cục Quân huấn trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
- ^ Tốt nghiệp khóa Nguyễn Văn Thinh trường Võ bị Viễn Đông Đà Lạt, sau này lên tướng còn có các Đại tướng Nguyễn Khánh và Trần Thiện Khiêm, các Trung tướng Dương Văn Đức, Cao Hảo Hớn, Lâm Văn Phát và Trần Ngọc Tám, các Thiếu tướng Nguyễn Văn Kiểm, Dương Ngọc Lắm và Bùi Hữu Nhơn.
- ^ Năm 1955, sau khi truất phế Quốc trưởng Bảo Đại, Thủ tướng Ngô Đình Diệm cải danh Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, mở đầu cho nền Đệ nhất Cộng hòa.
- ^ Trung tá Phạm Văn Liễu sinh năm 1927 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, từng giữ chức Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia, sau cùng là Đại tá Tham vấn tại Hòa đàm Paris 1973
Tham khảo
sửa- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.