Các quốc gia châu Á tại giải vô địch bóng đá thế giới
Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất ở hầu hết mỗi quốc gia châu Á và 13 thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) đã thi đấu tại sự kiện bóng đá lớn nhất hành tinh, giải vô địch bóng đá thế giới của nam giới.
Tổng quan
sửa1930 (13) |
1934 (16) |
1938 (15) |
1950 (13) |
1954 (16) |
1958 (16) |
1962 (16) |
1966 (16) |
1970 (16) |
1974 (16) |
1978 (16) |
1982 (24) |
1986 (24) |
1990 (24) |
1994 (24) |
1998 (32) |
2002 (32) |
2006 (32) |
2010 (32) |
2014 (32) |
2018 (32) |
2022 (32) |
Tổng số | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Các đội | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1[1] | 0 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 | 6 | 43 |
Tốp 16 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 0[a] | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 3 | 9 |
Tốp 8 | — | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | |
Tốp 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
Tốp 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Vô địch | 0 | ||||||||||||||||||||||
Á quân | 0 | ||||||||||||||||||||||
Hạng ba | 0 | ||||||||||||||||||||||
Hạng tư | 1 |
Quốc gia | Số lần tham gia | Các năm | Kết quả tốt nhất |
---|---|---|---|
Hàn Quốc | 1954, 1986, 1990, 1994, 1998, 2002, 2006, 2010, 2014, 2018, 2022 | Hạng 4 | |
Nhật Bản | 1998, 2002, 2006, 2010, 2014, 2018, 2022 | Vòng 2 | |
Úc[2] | 1974, 2006, 2010, 2014, 2018, 2022 | Vòng 2 | |
Ả Rập Xê Út | 1994, 1998, 2002, 2006, 2018, 2022 | Vòng 2 | |
Iran | 1978, 1998, 2006, 2014, 2018, 2022 | Vòng 1 | |
CHDCND Triều Tiên | 1966, 2010 | Tứ kết | |
Indonesia[3] | 1938 | Vòng 1 | |
Israel[1] | 1970 | Vòng 1 | |
Kuwait | 1982 | Vòng 1 | |
Iraq | 1986 | Vòng 1 | |
UAE | 1990 | Vòng 1 | |
Trung Quốc | 2002 | Vòng 1 | |
Qatar | 2022 | Vòng 1 |
Các kết quả
sửaKết thúc nhiều nhất trong tốp 4
sửaĐội tuyển | # | Kết thúc tốp 4 |
---|---|---|
Hàn Quốc | 1 | 2002 |
Kết quả đội tuyển theo giải đấu
sửa- Chú thích
|
|
Xếp hạng đội tuyển trong mỗi giải đấu là theo FIFA.[4] Bảng xếp hạng, ngoài 4 vị trí hàng đầu (2 vị trí cao nhất năm 1930), không phải là kết quả của sự cạnh tranh trực tiếp giữa các đội; thay vào đó, các đội bị loại trong cùng vòng được xếp hạng theo kết quả đầy đủ của họ trong giải đấu. Trong các giải đấu gần đây, FIFA đã sử dụng bảng xếp hạng hạt giống cho lễ bốc thăm vòng chung kết.[5]
Đối với mỗi giải đấu, số lượng đội tuyển trong mỗi vòng chung kết (trong dấu ngoặc đơn) được hiển thị.
Đội tuyển | 1930 (13) |
1934 (16) |
1938 (15) |
1950 (13) |
1954 (16) |
1958 (16) |
1962 (16) |
1966 (16) |
1970 (16) |
1974 (16) |
1978 (16) |
1982 (24) |
1986 (24) |
1990 (24) |
1994 (24) |
1998 (32) |
2002 (32) |
2006 (32) |
2010 (32) |
2014 (32) |
2018 (32) |
2022 (32) |
Tổng số | Qual. Comp. |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc[2] | • | • | R1 14th |
• | • | • | • | • | • | • | R2 16th |
R1 21st |
R1 30th |
R1 30th |
R2 11st |
6 | 15 | |||||||
thành viên của OFC | ||||||||||||||||||||||||
Trung Quốc | × | × | × | × | • | × | × | × | × | × | • | • | • | • | • | R1 31st |
• | • | • | • | • | 1 | 12 | |
Indonesia[3] | × | R1 15th |
× | × | × | × | × | × | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | × | • | 1 | 13 | |
Iran | × | × | × | × | × | × | • | R1 14th |
× | × | • | • | R1 20th |
• | R1 25th |
• | R1 28th |
R1 18th |
R1 26th |
6 | 11 | |||
Iraq | × | × | × | × | × | • | × | • | R1 23rd |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 | 12 | ||||
Israel[1] | × | • | • | • | • | • | • | • | R1 12th |
thành viên của OFC | thành viên của UEFA | 1 | 8 | |||||||||||
Nhật Bản | × | × | × | × | • | × | • | × | • | • | • | • | • | • | • | R1 31st |
R2 9th |
R1 28th |
R2 9th |
R1 28th |
R2 15th |
R2 9th |
7 | 16 |
Kuwait | × | × | • | • | R1 21st |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 | 13 | |||||||
CHDCND Triều Tiên | Một phần của Nhật Bản | × | TK 8th |
• | • | • | • | • | • | • | × | × | • | R1 32nd |
• | • | × | 2 | 12 | |||||
Qatar | × | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | R1 32nd |
1 | 12 | |||||||||
Ả Rập Xê Út | × | × | × | × | × | • | • | • | • | R2 12th |
R1 28th |
R1 32nd |
R1 28th |
• | • | R1 26th |
R1 25th |
6 | 12 | |||||
Hàn Quốc | Một phần của Nhật Bản | × | R1 16th |
× | • | × | • | • | • | • | R1 20th |
R1 22nd |
R1 20th |
R1 30th |
4th | R1 17th |
R2 15th |
R1 27th |
R1 19th |
R2 16th |
11 | 16 | ||
UAE | × | × | • | R1 24th |
• | • | • | • | • | • | • | • | 1 | 10 |
Bảng xếp hạng giải đấu
sửaĐội tuyển | Vô địch | Chung kết | Bán kết | Tứ kết | Vòng 2 |
---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 |
CHDCND Triều Tiên | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
Nhật Bản | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 |
Ả Rập Xê Út | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
Úc | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 |
- Tứ kết = vòng đấu loại trực tiếp vòng 8 đội: 1934–1938, 1954–1970, và 1986–đến nay; vòng bảng thứ 2, tốp 8: 1974–1978
- Vòng 2 = vòng bảng thứ 2, tốp 12: 1982; vòng đấu loại trực tiếp vòng 16 đội: 1986–đến nay
Kỷ lục đội tuyển tổng thể
sửaTheo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là trận thắng và trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là trận hòa. 3 điểm mỗi trận thắng, 1 điểm mỗi trận hòa và 0 điểm mỗi trận thua.
Tính đến World Cup 2022
Đội tuyển | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Điểm | Cầu thủ ghi bàn hàng đầu |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | 38 | 7 | 10 | 21 | 39 | 78 | –39 | 31 | Ahn Jung-hwan, Park Ji-sung, Son Heung-min 3 |
Nhật Bản | 25 | 7 | 6 | 12 | 25 | 33 | –8 | 27 | K. Honda 4 |
Úc | 20 | 4 | 4 | 12 | 17 | 37 | –20 | 16 | T. Cahill 5 |
Ả Rập Xê Út | 19 | 4 | 2 | 13 | 14 | 44 | –30 | 14 | S. Al-Jaber 3 |
Iran | 18 | 3 | 4 | 11 | 13 | 31 | –18 | 13 | M. Taremi 2 |
CHDCND Triều Tiên | 7 | 1 | 1 | 5 | 6 | 21 | –15 | 4 | Pak Seung-zin 2 |
Israel | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 3 | –2 | 2 | M. Spiegler 1 |
Kuwait | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | –4 | 1 | F. Al-Dakhil, A. Al-Buloushi 1 |
Iraq | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 4 | –3 | 0 | A. Radhi 1 |
Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | –6 | 0 | M. Muntari 1 |
Indonesia[3] | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 | –6 | 0 | |
UAE | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 11 | –9 | 0 | A. Jumaa, K. Ismaïl 1 |
Trung Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 | –9 | 0 |
Tham dự
sửaXếp hạng của đội tuyển theo số lần tham dự
sửaĐội tuyển | Tham dự | Chuỗi kỷ lục | Chuỗi hoạt động | Lần đầu | Lần gần đây nhất | Kết quả tốt nhất (* = chủ nhà) |
---|---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | 11 | 10 | 10 | 1954 | 2022 | Hạng tư (2002*) |
Nhật Bản | 7 | 7 | 7 | 1998 | 2022 | Vòng 2 (2002*, 2010, 2018, 2022) |
Úc[2] | 6 | 5 | 5 | 1974 | 2022 | Vòng 2 (2006, 2022) |
Ả Rập Xê Út | 6 | 4 | 2 | 1994 | 2022 | Vòng 2 (1994) |
Iran | 6 | 3 | 3 | 1978 | 2022 | Vòng 1 |
CHDCND Triều Tiên | 2 | 1 | 0 | 1966 | 2010 | Tứ kết (1966) |
Indonesia[3] | 1 | 1 | 0 | 1938 | 1938 | Vòng 1 |
Israel[1] | 1 | 1 | 0 | 1970 | 1970 | Vòng 1 |
Kuwait | 1 | 1 | 0 | 1982 | 1982 | Vòng 1 |
Iraq | 1 | 1 | 0 | 1986 | 1986 | Vòng 1 |
UAE | 1 | 1 | 0 | 1990 | 1990 | Vòng 1 |
Trung Quốc | 1 | 1 | 0 | 2002 | 2002 | Vòng 1 |
Qatar | 1 | 1 | 1 | 2022 | 2022 | Vòng 1* |
Các đội tuyển lần đầu
sửaMỗi kỳ Cúp thế giới liên tiếp đã có ít nhất một đội tuyển tham gia lần đầu tiên. Bảng này cho thấy các hiệp hội quốc gia theo thứ tự bảng chữ cái mỗi năm.
Năm | Các đội tuyển lần đầu | Tổng số |
---|---|---|
1930 | 0 | |
1934 | 0 | |
1938 | Đông Ấn Hà Lan[6] | 1 |
1950 | 0 | |
1954 | Hàn Quốc | 1 |
1958 | 0 | |
1962 | 0 | |
1966 | CHDCND Triều Tiên | 1 |
1970 | Israel# | 1 |
1974 | Úc | 1 |
1978 | Iran | 1 |
1982 | Kuwait | 1 |
1986 | Iraq | 1 |
1990 | UAE | 1 |
1994 | Ả Rập Xê Út | 1 |
1998 | Nhật Bản | 1 |
2002 | Trung Quốc | 1 |
2006 | 0 | |
2010 | 0 | |
2014 | 0 | |
2018 | 0 | |
2022 | Qatar | 1 |
Tổng số | 13 |
Tóm tắt thành tích
sửaNăm | Chủ nhà | Số đội | #E | #A | #A- | Các đội châu Á tham dự | #WCQ | Giai đoạn | Kết quả | Huấn luyện viên |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Uruguay | 13 | 13 | 0 | 0 | - | ||||
1934 | Ý | 16 | 32 | 2 | 1[7] | - | ||||
1938 | Pháp | 15 | 32 | 2 | 1[8] | Đông Ấn Hà Lan [6] | 0 | Vòng 1 | thua 0–6 Hungary | Johan Mastenbroek |
1950 | Brasil | 15 | 34 | 4 | 4[9] | - | ||||
1954 | Thụy Sĩ | 16 | 45 | 3 | 1[10] | Hàn Quốc | 2 | Vòng 1 | thua 0–9 Hungary, thua 0–7 Thổ Nhĩ Kỳ | Kim Yong-sik |
1958 | Thụy Điển | 16 | 55 | 12 | 9[11] | - | ||||
1962 | Chile | 16 | 56 | 3 | 1[12] | - | ||||
1966 | Anh | 16 | 74 | 4 | 2[13] | CHDCND Triều Tiên | 2 | TK | thua 0–3 Liên Xô, hòa 1–1 Chile, thắng 1–0 Ý TK: thua 3–5 Bồ Đào Nha |
Myung Rye-hyun |
1970 | México | 16 | 75 | 7[14] | 1[15] | Israel | 4 | Vòng 1 | thua 0–2 Uruguay, hòa 1–1 Thụy Điển, hòa 1–1 Ý | Emmanuel Scheffer |
1974 | Tây Đức | 16 | 99 | 18 | 3[16] | - | ||||
1978 | Argentina | 16 | 107 | 21 | 4 [17] | Iran | 12 | Vòng 1 | thua 0–3 Hà Lan, hòa 1–1 Scotland, thua 1–4 Peru | Heshmat Mohajerani |
1982 | Tây Ban Nha | 24 | 109 | 21 | 1 [18] | Kuwait | 9 | Vòng 1 | hòa 1–1 Tiệp Khắc, thua 1–4 Pháp, thua 0–1 Anh | Carlos Alberto Parreira |
1986 | México | 24 | 121 | 28 | 4[19] | Iraq | 8 | Vòng 1 | thua 0–1 Paraguay, thua 1–2 Bỉ, thua 0–1 México | Evaristo de Macedo |
Hàn Quốc | 8 | Vòng 1 | thua 1–3 Argentina, hòa 1–1 Bulgaria, thua 2–3 Ý | Kim Jung-Nam | ||||||
1990 | Ý | 24 | 116 | 26 | 2[20] | Hàn Quốc | 11 | Vòng 1 | thua 0–2 Bỉ, thua 1–3 Tây Ban Nha, thua 0–1 Uruguay | Lee Hoe-taik |
UAE | 9 | Vòng 1 | thua 0–2 Colombia, thua 1–5 Tây Đức, thua 1–4 Nam Tư | Carlos Alberto Parreira | ||||||
1994 | Hoa Kỳ | 24 | 147 | 30 | 2[21] | Ả Rập Xê Út | 11 | Vòng 16 đội | thua 1–2 Hà Lan, thắng 2–1 Maroc, thắng 1–0 Bỉ Vòng 16 đội: thua 1–3 Thụy Điển |
Jorge Solari |
Hàn Quốc | 13 | Vòng 1 | hòa 2–2 Tây Ban Nha, hòa 0–0 Bolivia, thua 2–3 Đức | Kim Ho | ||||||
1998 | Pháp | 32 | 174 | 36 | 0 | Iran | 17 | Vòng 1 | thua 0–1 Nam Tư, thắng 2–1 Hoa Kỳ, thua 0–2 Đức | Jalal Talebi |
Nhật Bản | 14 | Vòng 1 | thua 0–1 Argentina, thua 0–1 Croatia, thua 1–2 Jamaica | Okada Takeshi | ||||||
Ả Rập Xê Út | 14 | Vòng 1 | thua 0–1 Đan Mạch, thua 0–4 Pháp, hòa 2–2 Nam Phi | Carlos Alberto Parreira (bị sa thải sau hai trận đấu, được thay thế bởi Mohammed Al-Kharashy cho trận đấu cuối cùng) | ||||||
Hàn Quốc | 12 | Vòng 1 | thua 1–3 México, thua 0–5 Hà Lan, hòa 1–1 Bỉ | Cha Bum-kun (bị sa thải sau hai trận đấu, được thay thế bởi Kim Pyung-seok cho trận đấu cuối cùng) | ||||||
2002 | Hàn Quốc & Nhật Bản | 32 | 199 | 35 | 5[22] | Trung Quốc | 14 | Vòng 1 | thua 0–2 Costa Rica, thua 0–4 Brasil, thua 0–3 Thổ Nhĩ Kỳ | Bora Milutinović |
Nhật Bản | 0 | Vòng 16 đội | hòa 2–2 Bỉ, thắng 1–0 Nga, thắng 2–0 Tunisia Vòng 16 đội: thua 0–1 Thổ Nhĩ Kỳ |
Philippe Troussier | ||||||
Ả Rập Xê Út | 14 | Vòng 1 | thua 0–8 Đức, thua 0–1 Cameroon, thua 0–3 Cộng hòa Ireland | Nasser Al-Johar | ||||||
Hàn Quốc | 0 | Hạng 4 | thắng 2–0 Ba Lan, hòa 1–1 Hoa Kỳ, thắng 1–0 Bồ Đào Nha Vòng 16 đội: thắng 2–1 (h.p.) Ý TK: thắng 0–0 (ph.đ. 5–3) Tây Ban Nha BK: thua 0–1 Đức Tranh hạng ba: thua 2–3 Thổ Nhĩ Kỳ |
Guus Hiddink | ||||||
2006 | Đức | 32 | 197 | 44 | 5[23] | Iran | 12 | Vòng 1 | thua 1–3 México, thua 0–2 Bồ Đào Nha, hòa 1–1 Angola | Branko Ivanković |
Nhật Bản | 12 | Vòng 1 | thua 1–3 Úc, hòa 0–0 Croatia, thua 1–4 Brasil | Zico | ||||||
Ả Rập Xê Út | 12 | Vòng 1 | hòa 2–2 Tunisia, thua 0–4 Ukraina, thua 0–1 Tây Ban Nha | Marcos Paquetá | ||||||
Hàn Quốc | 12 | Vòng 1 | thắng 2–1 Togo, hòa 1–1 Pháp, thua 0–2 Thụy Sĩ | Dick Advocaat | ||||||
2010 | Nam Phi | 32 | 205 | [24] 43 | 3[25] | Úc | 14 | Vòng 1 | thua 0–4 Đức, hòa 1–1 Ghana, thắng 2–1 Serbia | Pim Verbeek |
Nhật Bản | 14 | Vòng 16 đội | thắng 1–0 Cameroon, thua 0–1 Hà Lan, thắng 3–1 Đan Mạch Vòng 16 đội: thua 0–0 (ph.đ. 3–5) Paraguay |
Okada Takeshi | ||||||
CHDCND Triều Tiên | 16 | Vòng 1 | thua 1–2 Brasil, thua 0–7 Bồ Đào Nha, thua 0–3 Bờ Biển Ngà | Kim Jong-hun | ||||||
Hàn Quốc | 14 | Vòng 16 đội | thắng 2–0 Hy Lạp, thua 1–4 Argentina, hòa 2–2 Nigeria Vòng 16 đội: thua 1–2 Uruguay |
Huh Jung-moo | ||||||
2014 | Brasil | 32 | 203 | 43 | 3[26] | Úc | 14 | Vòng 1 | thua 1–3 Chile, thua 2–3 Hà Lan, thua 0–3 Tây Ban Nha | Ange Postecoglou |
Iran | 16 | Vòng 1 | hòa 0–0 Nigeria, thua 0–1 Argentina, thua 1–3 Bosna và Hercegovina | Carlos Queiroz | ||||||
Nhật Bản | 14 | Vòng 1 | thua 1–2 Bờ Biển Ngà, hòa 0–0 Hy Lạp, thua 1–4 Colombia | Alberto Zaccheroni | ||||||
Hàn Quốc | 14 | Vòng 1 | hòa 1–1 Nga, thua 2–4 Algérie, thua 0–1 Bỉ | Hong Myung-bo | ||||||
2018 | Nga | 32 | 210 | 46 | 0 | Úc | 22 | Vòng 1 | thua 1–2 Pháp, hòa 1–1 Đan Mạch, thua 0–2 Peru | Bert van Marwijk |
Iran | 18 | Vòng 1 | thắng 1–0 Maroc, thua 0–1 Tây Ban Nha, hòa 1–1 Bồ Đào Nha | Carlos Queiroz | ||||||
Nhật Bản | 18 | Vòng 16 đội | thắng 2–1 Colombia, hòa 2–2 Sénégal, thua 0–1 Ba Lan Vòng 16 đội: thua 2–3 Bỉ |
Nishino Akira | ||||||
Ả Rập Xê Út | 18 | Vòng 1 | thua 0–5 Nga, thua 0–1 Uruguay, thắng 2–1 Ai Cập | Juan Antonio Pizzi | ||||||
Hàn Quốc | 18 | Vòng 1 | thua 0–1 Thụy Điển, thua 1–2 México, thắng 2–0 Đức | Shin Tae-yong | ||||||
2022 | Qatar | 32 | 206 | 46 | 1 | Qatar | 8 | Vòng 1 | thua 0–2 Ecuador, thua 1–3 Sénégal, thua 0–2 Hà Lan | Félix Sánchez Bas |
Iran | 18 | Vòng 1 | thua 2–6 Anh, thắng 2–0 Wales, thua 0–1 Hoa Kỳ | Carlos Queiroz | ||||||
Ả Rập Xê Út | 18 | Vòng 1 | thắng 2–1 Argentina, thua 0–2 Ba Lan, thua 1–2 México | Hervé Renard | ||||||
Hàn Quốc | 16 | Vòng 16 đội | hòa 0–0 Uruguay, thua 2–3 Ghana, thắng 2–1 Bồ Đào Nha Vòng 16 đội: thua 1–4 Brasil |
Paulo Bento | ||||||
Úc | 20 | Vòng 16 đội | thua 1–4 Pháp, thắng 1–0 Tunisia, thắng 1–0 Đan Mạch Vòng 16 đội: thua 1–2 Argentina |
Graham Arnold | ||||||
Nhật Bản | 18 | Vòng 16 đội | thắng 2–1 Đức, thua 0–1 Costa Rica, thắng 2–1 Tây Ban Nha Vòng 16 đội: thua 1–1 (ph.đ. 1–3) Croatia |
Hajime Moriyasu |
Ghi chú
sửa- ^ Năm 1982, vòng thứ hai gồm 12 đội trong đó có 4 đội vào bán kết.
Tham khảo
sửa- ^ a b c d The Asian team in 1970 was {{thế:nft|Israel}}, who were then an AFC member. They were expelled from AFC in 1974 and joined UEFA in 1994.
- ^ a b c In 2006 Australia qualified through OFC qualifying competition however the Football Federation Australia officially left the OFC and joined the AFC on ngày 1 tháng 1 năm 2006. They qualified in 1974 as a member of OFC.
- ^ a b c d Prior to independence in 1945 competed as Netherlands Dutch East Indies, including their only World Cup finals appearance in 1938.
- ^ “FIFA World Cup Statistical Overview (page 4)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2006.
- ^ Seeding of national teams (PDF)[liên kết hỏng]. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ a b Known as Indonesia after independence in 1945
- ^ Entered in Africa and Asia. Turkey withdrew. Palestine football team consisted of nine British footballers, six Jewish footballers and one Arab footballer.[2] FIFA states in reference to the 1930s Palestine Mandate team that The term 'Palestine team' that had participated in previous competitions in the 1930s was actually the forerunner of today's Israel team and as such bears no relation to the national team of the Palestinian authority."[3] However, the region currently known as Palestine is considered "one of the first Asian teams to compete in the FIFA World Cup qualifiers".[4]
- ^ Japan withdrew.
- ^ Burma, the Philippines and Indonesia all withdrew, so India qualified automatically. But India later also withdrew "because of the expense of travelling such a long way to play" or, according to some reports, after a FIFA ruling that players were not allowed to play barefoot, and FIFA decided not to invite anyone else, leaving the World Cup three teams short.
- ^ China PR withdrew the qualification.
- ^ FIFA rejected the entries of Ethiopia and South Korea; China PR, Hong Kong, Turkey, Cyprus withdrew at the first round;Indonesia withdrew after FIFA rejected their request to play against Israel on neutral ground. Israel advanced to the Final Round automatically. Egypt withdrew, so Sudan advanced to the Final Round automatically; Sudan refused to play against Israel for political reasons, so Israel would technically qualify automatically, but before the qualification rounds began, FIFA ruled that no team would qualify without playing at least one match (except for the defending champions and the hosts), and Israel had yet to play any.
- ^ Indonesia withdrew
- ^ Originally this was to be a four team group stage between Australia, North Korea, South Africa and South Korea played in Japan. However South Africa was suspended and South Korea withdrew because the 3 team tournament was moved from Japan to Cambodia. Because North Korea lacked diplomatic relations with most countries, finding a suitable venue for the match proved difficult, until Head of State Norodom Sihanouk, an ally of Kim Il-sung, said the matches could be held in Phnom Penh. The winner (North Korea) qualified for the eighth FIFA World Cup held in England.
- ^ Israel qualified for their only World Cup to date as an Asian team. However, soon after this, they left the Asian Football Confederation, and nowadays compete in the European zone as they are now a member of UEFA.
- ^ North Korea withdrew
- ^ India, Sri Lanka and the Philippines withdrew
- ^ Sri Lanka, North Korea, Iraq, United Arab Emirates withdrew
- ^ Iran withdrew before the draw was made
- ^ Chinese Taipei were assigned to the Oceanian zone instead. Oman, Lebanon withdrew. Iran was disqualified
- ^ Bahrain, India, Maldives and South Yemen withdrew without playing a qualifying match.
- ^ Myanmar and Nepal withdrew.
- ^ Myanmar withdrew from the tournament after being placed in Group 2 but before any matches had been played, therefore reducing the group to 3 teams. Afghanistan, Bhutan, North Korea and Timor-Leste did not participate in the qualification process.
- ^ Cambodia, Philippines, Bhutan and Brunei decided not to take part, and Myanmar was banned from the competition.
- ^ The first time Australia attempted to qualify for the World Cup as a member of the AFC.
- ^ Laos, Brunei and the Philippines did not attempt to qualify.
- ^ Brunei were suspended by FIFA from September 2009 through May 2011. Their reinstatement came too late for Brunei to participate in the 2014 FIFA World Cup. Bhutan and Guam are not participating in the 2014 FIFA World Cup.
Liên kết ngoài
sửa- FIFA Fact Sheet: History of the FIFA World Cup (TM) Preliminary Competition (theo năm) Lưu trữ 2019-05-10 tại Wayback Machine (tài liệu PDF 44 trang)