National Bank Open 2021
Giải quần vợt Canada Mở rộng 2021 (còn được biết đến với National Bank Open presented by Rogers vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời diễn ra từ ngày 6 tháng 8 đến ngày 15 tháng 8 năm 2021, và là một phần của US Open Series 2021. Giải đấu nam diễn ra tại Aviva Centre ở Toronto, và giải đấu nữ diễn ra tại Sân vận động IGA ở Montreal. Đây là lần thứ 131 giải đấu nam được tổ chức—là một giải Masters 1000 trong ATP Tour 2021, và lần thứ 119 giải đấu nữ được tổ chức—là một giải WTA 1000 trong WTA Tour 2021.
National Bank Open 2021 | |
---|---|
Ngày | 6–15 tháng 8 |
Lần thứ | 131 (nam) / 119 (nữ) |
Thể loại | ATP Tour Masters 1000 (nam) WTA 1000 (nữ) |
Mặt sân | Cứng / ngoài trời |
Địa điểm | Toronto, Ontario, Canada (nam) Montreal, Quebec, Canada (nữ) |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Daniil Medvedev | |
Đơn nữ | |
Camila Giorgi | |
Đôi nam | |
Rajeev Ram / Joe Salisbury | |
Đôi nữ | |
Gabriela Dabrowski / Luisa Stefani |
Giải đấu năm 2020 ban đầu diễn ra từ ngày 8 tháng 8 đến 16 tháng 8 năm 2020. Do đại dịch COVID-19, giải đấu năm 2020 đã bị hoãn sang năm 2021 bởi Tennis Canada.
Điểm và tiền thưởng
sửaPhân phối điểm
sửaSự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Q | Q2 | Q1 |
Đơn nam[1] | 1000 | 600 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam[1] | 0 | — | — | — | — | |||||
Đơn nữ[2] | 900 | 585 | 350 | 190 | 105 | 60 | 1 | 30 | 20 | 1 |
Đôi nữ[2] | 5 | — | — | — | — |
Tiền thưởng
sửaSự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | $370,290 | $211,000 | $121,250 | $74,000 | $45,000 | $26,770 | $15,845 | $8,350 | $4,445 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đơn nữ | $221,500 | $164,000 | $87,000 | $41,500 | $21,000 | $13,300 | $10,750 | $5,080 | $3,250 |
Đôi nam* | €68,440 | €47,910 | €32,840 | €22,240 | €15,050 | €10,270 | — | — | — |
Đôi nữ* | $67,000 | $43,990 | $27,500 | $13,800 | $8,700 | $6,500 | — | — | — |
*mỗi đội
Nội dung đơn ATP
sửaHạt giống
sửaDưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Xếp hạng vào ngày 2 tháng 8 năm 2021. Điểm trước vào ngày 9 tháng 8 năm 2021.
Hạt giống | Xếp hạng | Tay vợt | Điểm trước | Điểm bảo vệ† | Điểm thắng | Điểm sau | Thực trạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | Daniil Medvedev | 9,920 | 300 | 1,000 | 10,620 | Vô địch, đánh bại Reilly Opelka |
|
7,815 | 500 | 0 | 7,815‡ | Rút lui do chấn thương chân trái | ||
3 | 4 | Stefanos Tsitsipas | 8,115 | (125) | 360 | 8,350 | Bán kết thua trước Reilly Opelka |
4 | 7 | Andrey Rublev | 6,005 | (180) | 90 | 6,005 | Vòng 3 thua trước John Isner |
5 | 10 | Denis Shapovalov | 3,625 | (45) | 10 | 3,625 | Vòng 2 thua trước Frances Tiafoe [LL] |
6 | 12 | Casper Ruud | 3,205 | (75) | 180 | 3,310 | Tứ kết thua trước Stefanos Tsitsipas [3] |
7 | 13 | Hubert Hurkacz | 3,118 | 45 | 180 | 3,253 | Tứ kết thua trước Daniil Medvedev [1] |
8 | 14 | Diego Schwartzman | 2,913 | 23 | 90 | 2,980 | Vòng 3 thua trước Roberto Bautista Agut [10] |
9 | 15 | Félix Auger-Aliassime | 2,693 | 45 | 10 | 2,648‡ | Vòng 2 thua trước Dušan Lajović |
10 | 16 | Roberto Bautista Agut | 2,630 | 90 | 180 | 2,720 | Tứ kết thua trước Reilly Opelka |
11 | 17 | Gaël Monfils | 2,423 | 180 | 180 | 2,423 | Tứ kết thua trước John Isner |
12 | 18 | Alex de Minaur | 2,600 | (45) | 10 | 2,600 | Vòng 2 thua trước Nikoloz Basilashvili |
13 | 19 | Cristian Garín | 2,475 | 45 | 10 | 2,430‡ | Vòng 2 thua trước John Isner |
14 | 21 | Grigor Dimitrov | 2,466 | (10) | 10 | 2,466 | Vòng 2 thua trước Reilly Opelka |
15 | 23 | Aslan Karatsev | 2,287 | (15) | 10 | 2,287 | Vòng 2 thua trước Karen Khachanov |
16 | 24 | Jannik Sinner | 2,745 | (40) | 10 | 2,745 | Vòng 2 thua trước James Duckworth [Q] |
† Do lịch thi đấu thay đổi ở giải đấu năm 2021 và quy tắc điều chỉnh xếp hạng COVID, điểm bảo vệ thể hiện (a) 50% số điểm năm 2019 của tay vợt và (b) điểm tốt nhất của lần 19. Thể hiện của sau được đặt trong dấu ngoặc đơn.
‡ Tay vợt tham dự giải đấu năm 2019 và không bằng hoặc kết quả tốt hơn vào năm 2021 giữ 50% số điểm năm 2019.
Vận động viên khác
sửaĐặc cách:
Bảo toàn thứ hạng:
Miễn đặc biệt:
Vượt qua vòng loại:
Thua cuộc may mắn:
Rút lui
sửa- Trước giải đấu
- Matteo Berrettini[3] → thay thế bởi Jan-Lennard Struff
- Pablo Carreño Busta[3] → thay thế bởi Benoît Paire
- Borna Ćorić[3] → thay thế bởi John Millman
- Novak Djokovic[3] → thay thế bởi Dušan Lajović
- Roger Federer[3] → thay thế bởi Miomir Kecmanović
- David Goffin[3] → thay thế bởi Albert Ramos Viñolas
- Rafael Nadal → thay thế bởi Feliciano López
- Dominic Thiem[3] → thay thế bởi Taylor Fritz
- Milos Raonic[3] → thay thế bởi Lloyd Harris
- Stan Wawrinka[3] → thay thế bởi Marin Čilić
- Alexander Zverev[3] → thay thế bởi Frances Tiafoe
- Trong giải đấu
Nội dung đôi ATP
sửaHạt giống
sửaQuốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
CRO | Nikola Mektić | CRO | Mate Pavić | 3 | 1 |
COL | Juan Sebastián Cabal | COL | Robert Farah | 15 | 2 |
USA | Rajeev Ram | GBR | Joe Salisbury | 19 | 3 |
GER | Kevin Krawietz | ROU | Horia Tecău | 36 | 4 |
POL | Łukasz Kubot | BRA | Marcelo Melo | 36 | 5 |
AUS | John Peers | SVK | Filip Polášek | 37 | 6 |
GER | Tim Pütz | NZL | Michael Venus | 51 | 7 |
IND | Rohan Bopanna | CRO | Ivan Dodig | 51 | 8 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 2 tháng 8 năm 2021.
Vận động viên khác
sửaĐặc cách:
- Félix Auger-Aliassime / Alexis Galarneau
-
Grigor Dimitrov / Vasek Pospisil - Peter Polansky / Brayden Schnur
Thay thế:
Rút lui
sửa- Trước giải đấu
- Grigor Dimitrov / Vasek Pospisil → thay thế bởi Miomir Kecmanović / Casper Ruud
- Marcel Granollers / Horacio Zeballos → thay thế bởi Oliver Marach / Philipp Oswald
- Wesley Koolhof / Jean-Julien Rojer → thay thế bởi Wesley Koolhof / Austin Krajicek
- Filip Krajinović / Dušan Lajović → thay thế bởi Aslan Karatsev / Dušan Lajović
- Jan-Lennard Struff / Alexander Zverev → thay thế bởi Marin Čilić / Jan-Lennard Struff
Nội dung đơn WTA
sửaHạt giống
sửaQuốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|
BLR | Aryna Sabalenka | 3 | 1 |
CAN | Bianca Andreescu | 5 | 2 |
UKR | Elina Svitolina | 6 | 3 |
CZE | Karolína Plíšková | 7 | 4 |
ESP | Garbiñe Muguruza | 9 | 5 |
ROU | Simona Halep | 10 | 6 |
CZE | Petra Kvitová | 13 | 7 |
BLR | Victoria Azarenka | 15 | 8 |
BEL | Elise Mertens | 17 | 9 |
RUS | Anastasia Pavlyuchenkova | 18 | 10 |
GRE | Maria Sakkari | 19 | 11 |
KAZ | Elena Rybakina | 20 | 12 |
TUN | Ons Jabeur | 22 | 13 |
CZE | Karolína Muchová | 23 | 14 |
USA | Coco Gauff | 25 | 15 |
USA | Madison Keys | 26 | 16 |
- 1 Bảng xếp hạng vào ngày 2 tháng 8 năm 2021
Vận động viên khác
sửaĐặc cách:
Vượt qua vòng loại:
- Amanda Anisimova
- Clara Burel
- Harriet Dart
- Océane Dodin
- Caroline Garcia
- Tereza Martincová
- Anastasia Potapova
- Alison Van Uytvanck
Rút lui
sửa- Trước giải đấu
- Ekaterina Alexandrova → thay thế bởi Kateřina Siniaková
- Ashleigh Barty[5] → thay thế bởi Danielle Collins
- Belinda Bencic → thay thế bởi Jil Teichmann
- Jennifer Brady → thay thế bởi Camila Giorgi
- Sofia Kenin[6] → thay thế bởi Anastasija Sevastova
- Angelique Kerber[5] → thay thế bởi Ajla Tomljanović
- Barbora Krejčiková → thay thế bởi Marie Bouzková
- Naomi Osaka[6] → thay thế bởi Fiona Ferro
- Iga Świątek[6] → thay thế bởi Liudmila Samsonova
- Markéta Vondroušová → thay thế bởi Zhang Shuai
Nội dung đôi WTA
sửaHạt giống
sửaQuốc gia | Tay vợt | Quốc gia | Tay vợt | Xếp hạng1 | Hạt giống |
---|---|---|---|---|---|
BEL | Elise Mertens | BLR | Aryna Sabalenka | 8 | 1 |
JPN | Shuko Aoyama | JPN | Ena Shibahara | 18 | 2 |
USA | Nicole Melichar | NED | Demi Schuurs | 23 | 3 |
CHI | Alexa Guarachi | USA | Desirae Krawczyk | 33 | 4 |
CAN | Gabriela Dabrowski | BRA | Luisa Stefani | 37 | 5 |
CRO | Darija Jurak | SLO | Andreja Klepač | 48 | 6 |
AUS | Ellen Perez | CZE | Květa Peschke | 81 | 7 |
USA | Coco Gauff | USA | Jessica Pegula | 91 | 8 |
- Bảng xếp hạng vào ngày 2 tháng 8 năm 2021.
Vận động viên khác
sửaĐặc cách:
Thay thế:
Rút lui
sửa- Trước giải đấu
- Marie Bouzková / Lucie Hradecká → thay thế bởi Elixane Lechemia / Ingrid Neel
- Chan Hao-ching / Latisha Chan → thay thế bởi Vivian Heisen / Alicja Rosolska
- Kaitlyn Christian / Nao Hibino → thay thế bởi Kaitlyn Christian / Christina McHale
- Anna Danilina / Lidziya Marozava → thay thế bởi Ulrikke Eikeri / Catherine Harrison
- Eri Hozumi / Zhang Shuai → thay thế bởi Océane Dodin / Kamilla Rakhimova
- Miyu Kato / Sabrina Santamaria → thay thế bởi Emina Bektas / Tara Moore
- Barbora Krejčíková / Kateřina Siniaková → thay thế bởi Beatrice Gumulya / Emily Webley-Smith
- Sofia Kenin / Jeļena Ostapenko → thay thế bởi Jeļena Ostapenko / Dayana Yastremska
- Anastasia Potapova / Vera Zvonareva → thay thế bởi Harriet Dart / Anett Kontaveit
Nhà vô địch
sửaĐơn nam
sửa- Daniil Medvedev đánh bại Reilly Opelka, 6–4, 6–3.
Đơn nữ
sửa- Camila Giorgi đánh bại Karolína Plíšková, 6–3, 7–5.
Đôi nam
sửa- Rajeev Ram / Joe Salisbury đánh bại Nikola Mektić / Mate Pavić, 6–3, 4–6, [10–3]
Đôi nữ
sửa- Gabriela Dabrowski / Luisa Stefani đánh bại Darija Jurak / Andreja Klepač, 6–3, 6–4
Tham khảo
sửa- ^ a b “Rankings explained”. atpworldtour.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Rankings explained”. WTA. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j “2021 National Bank Open ATP Entry List”. Tennis Up to Date. ngày 30 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
- ^ Tennis Canada (ngày 29 tháng 7 năm 2021). “Simona Halep confirms participation at National Bank Open”. The Suburban. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b “Barty, Venus Williams and Kerber Out of the National Bank Open”. Tennis Up to Date. ngày 31 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b c “Naomi Osaka, Sofia Kenin and Iga Swiatek pull out of National Bank Open in Montreal”.