John Robert Isner (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1985) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Được coi là một trong những tay vợt giao bóng xuất sắc nhất của ATP World Tour, Isner có được thứ hạng cao nhất là thứ 9 vào tháng 4 năm 2012. Năm 2013, anh trở thành tay vợt thú 13 trong lịch sử đạt mốc 5000 cú ace trong sự nghiệp. Tại Wimbledon 2010, anh cùng Nicolas Mahut chơi trận đấu dài nhất lịch sử quần vợt với 11 tiếng 5 phút, kéo dài tới 3 ngày (tỉ số các set lần lượt là 6–4, 3–6, 6–7(7–9), 7–6(7–3), 70–68). Anh cũng từng chơi trận đấu dài thứ 10 lịch sử với 5 giờ 41 phút tại Roland Garros 2012. Đến năm 2018, anh và Kevin Anderson lại có trận đấu dài thứ 2 trong lịch sử với 6 tiếng 36 tiếng (tỉ số các set lần lượt là 6–7(6–8), 7–6(7–5), 7–6(11–9), 4–6, 24–26). Anh có kỷ lục nhiều cú ace nhất trong lịch sử ATP Tour, đã giao bóng ăn điểm trực tiếp đến 14470 lần, tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2023.[3][4][5][6] Isner nghỉ thi đấu quần vợt chuyên nghiệp sau Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023.[7]

John Isner
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúTampa, Florida, Mỹ
Sinh26 tháng 4, 1985 (39 tuổi)
Greensboro, Bắc Carolina, Mỹ
Chiều cao6 ft 10 in (2,08 m)
Lên chuyên nghiệp2007
Giải nghệ2023
Tay thuậnTay phải (trái tay hai tay)
Đại họcĐại học Georgia
Huấn luyện viênCraig Boynton (2007–2012)
Mike Sell (2012–2014)[1]
Justin Gimelstob (2014–2016)[2]
Tiền thưởngUS$ 10,744,714
Trang chủwww.johnisner.com
Đánh đơn
Thắng/Thua489–317 (60.67% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP Tour, Grand SlamDavis Cup)
Số danh hiệu16
Thứ hạng cao nhất8 (16 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng4R (2010, 2016)
Pháp mở rộng4R (2014, 2016)
Wimbledon3R (2014, 2015, 2016)
Mỹ Mở rộngQF (2011)
Các giải khác
Thế vận hộiQF (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua150–114 (56.8%)
Số danh hiệu8
Thứ hạng cao nhất14 (18 tháng 7 năm 2022)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngQF (2009)
Pháp Mở rộng3R (2008)
Mỹ Mở rộng2R (2009)
Giải đồng đội
Davis CupSF (2012)
Hopman CupW (2011)

Cuộc sống ban đầu

sửa

Isner sinh ngày 26 tháng 4 năm 1985, tại Greensboro, Bắc Carolina, là con của Robert và Karen Isner. Anh có hai anh trai, Jordan và Nathan.[8]

Isner bắt đầu chơi quần vợt từ năm 9 tuổi và không chơi môn thể thao này một cách nghiêm túc cho đến năm 11 tuổi. Anh chơi cho trường trung học Walter Hines Page Senior, nơi anh đã giúp họ giành chức vô địch tiểu bang vào năm 2001.[9] Anh cũng đã chơi ở 10 giải đấu trẻ, bao gồm US Open 2002 (thua ở vòng hai trước nhà vô địch cuối cùng Richard Gasquet) và Orange Bowl 2002. Anh cũng đã vào chung kết một giải đấu ở Tulsa, Oklahoma, thua tay vợt Brian Baker.[10]

Các trận chung kết quan trọng

sửa

Chung kết Masters 1000

sửa

Đơn: 5 (1 danh hiệu, 4 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2012 Indian Wells Masters Cứng   Roger Federer 6–7(7–9), 3–6
Á quân 2013 Cincinnati Masters Cứng   Rafael Nadal 6–7(8–10), 6–7(3–7)
Á quân 2016 Paris Masters Cứng (i)   Andy Murray 3–6, 7–6(7–4), 4–6
Vô địch 2018 Miami Open Cứng   Alexander Zverev 6–7(4–7), 6–4, 6–4
Á quân 2019 Miami Open Cứng   Roger Federer 1–6, 4–6

Đôi: 8 (5 danh hiệu, 3 á quân)

sửa
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Á quân 2010 Italian Open Đất nện   Sam Querrey   Bob Bryan
  Mike Bryan
3–6, 2–6
Vô địch 2011 Italian Open Đất nện   Sam Querrey   Mardy Fish
  Andy Roddick
Bỏ cuộc
Á quân 2012 Indian Wells Masters Cứng   Sam Querrey   Rafael Nadal
  Marc López
2–6, 6–7(3–7)
Vô địch 2016 Shanghai Masters Cứng   Jack Sock   Henri Kontinen
  John Peers
6–4, 6–4
Vô địch 2018 Indian Wells Masters Cứng   Jack Sock   Bob Bryan
  Mike Bryan
7–6(7–4), 7–6(7–2)
Vô địch 2022 Indian Wells Masters Cứng   Jack Sock   Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
7–6(7–4), 6–3
Vô địch 2022 Miami Open Cứng   Hubert Hurkacz   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
7–6(7–5), 6–4
Á quân 2022 Italian Open Đất nện   Diego Schwartzman   Nikola Mektić
  Mate Pavić
2–6, 7–6(8–6), [10–12]

Chung kết ATP

sửa

Singles: 31 (16 danh hiệu, 15 á quân)

sửa
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP World Tour Finals (0–0)
ATP World Tour Masters 1000 (1–4)
ATP World Tour 500 Series (0–3)
ATP World Tour 250 Series (15–8)
Mặt sân
Cứng (11–12)
Đất nện (1–3)
Cỏ (4–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (16–12)
Trong nhà (0–3)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Th8 năm 2007 Washington Open, Mỹ International Cứng   Andy Roddick 4–6, 6–7(4–7)
Vô địch 1–1 Th1 năm 2010 Auckland Open, New Zealand 250 Series Cứng   Arnaud Clément 6–3, 5–7, 7–6(7–2)
Á quân 1–2 Th2 năm 2010 US National Indoor, Mỹ 500 Series Cứng (i)   Sam Querrey 7–6(7–3), 6–7(5–7), 3–6
Á quân 1–3 tháng 5 năm 2010 Serbia Open, Serbia 250 Series Đất nện   Sam Querrey 6–3, 6–7(4–7), 4–6
Á quân 1–4 Th7 năm 2010 Atlanta Open, Mỹ 250 Series Cứng   Mardy Fish 6–4, 4–6, 6–7(4–7)
Vô địch 2–4 Th7 năm 2011 Hall of Fame Open, Mỹ 250 Series Cỏ   Olivier Rochus 6–3, 7–6(8–6)
Á quân 2–5 Th8 năm 2011 Atlanta Open, Mỹ 250 Series Cứng   Mardy Fish 6–3, 6–7(6–8), 2–6
Vô địch 3–5 Th8 năm 2011 Winston-Salem Open, Mỹ 250 Series Cứng   Julien Benneteau 4–6, 6–3, 6–4
Á quân 3–6 Th3 năm 2012 Indian Wells Masters, Mỹ Masters 1000 Cứng   Roger Federer 6–7(7–9), 3–6
Á quân 3–7 Th4 năm 2012 U.S. Men's Clay Court Championships, Mỹ 250 Series Đất nện   Juan Mónaco 2–6, 6–3, 3–6
Vô địch 4–7 Th7 năm 2012 Hall of Fame Open, Mỹ (2) 250 Series Cỏ   Lleyton Hewitt 7–6(7–1), 6–4
Vô địch 5–7 Th8 năm 2012 Winston-Salem Open, Mỹ (2) 250 Series Cứng   Tomáš Berdych 3–6, 6–4, 7–6(11–9)
Vô địch 6–7 Th4 năm 2013 U.S. Men's Clay Court Championships, Mỹ 250 Series Đất nện   Nicolás Almagro 6–3, 7–5
Vô địch 7–7 Th7 năm 2013 Atlanta Open, Mỹ 250 Series Cứng   Kevin Anderson 6–7(3–7), 7–6(7–2), 7–6(7–2)
Á quân 7–8 Th8 năm 2013 Washington Open, Mỹ 500 Series Cứng   Juan Martín del Potro 6–3, 1–6, 2–6
Á quân 7–9 Th8 năm 2013 Cincinnati Masters, Mỹ Masters 1000 Cứng   Rafael Nadal 6–7(8–10), 6–7(3–7)
Vô địch 8–9 Th1 năm 2014 Auckland Open, New Zealand (2) 250 Series Cứng   Lu Yen-hsun 7–6(7–4), 7–6(9–7)
Vô địch 9–9 Th7 năm 2014 Atlanta Open, Mỹ (2) 250 Series Cứng   Dudi Sela 6–3, 6–4
Vô địch 10–9 Th7 năm 2015 Atlanta Open, Mỹ (3) 250 Series Cứng   Marcos Baghdatis 6–3, 6–3
Á quân 10–10 Th8 năm 2015 Washington Open, Mỹ 500 Series Cứng   Kei Nishikori 6–4, 4–6, 4–6
Á quân 10–11 Th8 năm 2016 Atlanta Open, Mỹ 250 Series Cứng   Nick Kyrgios 6–7(3–7), 6–7(4–7)
Á quân 10–12 Th11 năm 2016 Paris Masters, Pháp Masters 1000 Cứng (i)   Andy Murray 3–6, 7–6(7–4), 4–6
Vô địch 11–12 Th7 năm 2017 Hall of Fame Open, Mỹ (3) 250 Series Cỏ   Matthew Ebden 6–3, 7–6(7–4)
Vô địch 12–12 Th7 năm 2017 Atlanta Open, Mỹ (4) 250 Series Cứng   Ryan Harrison 7–6(8–6), 7–6(9–7)
Vô địch 13–12 Th4 năm 2018 Miami Open, Mỹ Masters 1000 Cứng   Alexander Zverev 6–7(4–7), 6–4, 6–4
Vô địch 14–12 Th7 năm 2018 Atlanta Open, Mỹ (5) 250 Series Cứng   Ryan Harrison 5–7, 6–3, 6–4
Á quân 14–13 Th4 năm 2019 Miami Open, Mỹ Masters 1000 Cứng   Roger Federer 1–6, 4–6
Vô địch 15–13 Th7 năm 2019 Hall of Fame Open, Mỹ (4) 250 Series Cỏ   Alexander Bublik 7–6(7–2), 6–3
Vô địch 16–13 Th7 năm 2021 Atlanta Open, Mỹ (6) 250 Series Cứng   Brandon Nakashima 7–6(10–8), 7–5
Á quân 16–14 Th4 năm 2022 U.S. Men's Clay Court Championships, Mỹ 250 Series Đất nện   Reilly Opelka 3–6, 6–7(7–9)
Á quân 16–15 Feb 2023 Dallas Open, Mỹ 250 Series Cứng (i)   Wu Yibing 7–6(7–4), 6–7(3–7), 6–7(12–14)

Doubles: 14 (8 danh hiệu, 6 á quân)

sửa
Giải đấu
Grand Slam tournaments (0–0)
ATP Tour Finals (0–0)
ATP Tour Masters 1000 (5–3)
ATP Tour 500 Series (1–2)
ATP Tour 250 Series (2–1)
Mặt sân
Cứng (6–3)
Đất nện (1–3)
Cỏ (1–0)
Kiểu sân
Ngoài trời (7–6)
Trong nhà (1–0)
Kết quả Thắng-Thua    Ngày    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đồng đội Đôi thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 Th7 năm 2008 Hall of Fame Open,
Mỹ
International Cỏ   Mardy Fish   Rohan Bopanna
  Aisam-ul-Haq Qureshi
6–4, 7–6(7–1)
Vô địch 2–0 Th2 năm 2010 US National Indoor,
Mỹ
500 Series Cứng (i)   Sam Querrey   Ross Hutchins
  Jordan Kerr
6–4, 6–4
Á quân 2–1 tháng 5 năm 2010 Italian Open,
Ý
Masters 1000 Đất nện   Sam Querrey   Bob Bryan
  Mike Bryan
2–6, 3–6
Á quân 2–2 Th4 năm 2011 U.S. Men's Clay Court Championships,
Mỹ
250 Series Đất nện   Sam Querrey   Bob Bryan
  Mike Bryan
7–6(7–4), 2–6, [5–10]
Vô địch 3–2 tháng 5 năm 2011 Italian Open,
Ý
Masters 1000 Đất nện   Sam Querrey   Mardy Fish
  Andy Roddick
Bỏ cuộc
Á quân 3–3 Th3 năm 2012 Indian Wells Masters,
Mỹ
Masters 1000 Cứng   Sam Querrey   Marc López
  Rafael Nadal
2–6, 6–7(3–7)
Vô địch 4–3 Th10 năm 2016 Shanghai Masters,
Trung Quốc
Masters 1000 Cứng   Jack Sock   Henri Kontinen
  John Peers
6–4, 6–4
Á quân 4–4 Th3 năm 2017 Mexican Open,
Mexico
500 Series Cứng   Feliciano López   Jamie Murray
  Bruno Soares
3–6, 3–6
Á quân 4–5 Th10 năm 2017 China Open,
Trung Quốc
500 Series Cứng   Jack Sock   Henri Kontinen
  John Peers
3–6, 6–3, [7–10]
Vô địch 5–5 Th3 năm 2018 Indian Wells Masters,
Mỹ
Masters 1000 Cứng   Jack Sock   Bob Bryan
  Mike Bryan
7–6(7–4), 7–6(7–2)
Vô địch 6–5 Th7 năm 2021 Los Cabos Open,
Mexico
250 Series Cứng   Hans Hach Verdugo   Hunter Reese
  Sem Verbeek
5–7, 6–2, [10–4]
Vô địch 7–5 Th3 năm 2022 Indian Wells Masters,
Mỹ (2)
Masters 1000 Cứng   Jack Sock   Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
7–6(7–4), 6–3
Vô địch 8–5 Th4 năm 2022 Miami Open,
Mỹ
Masters 1000 Cứng   Hubert Hurkacz   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
7–6(7–5), 6–4
Á quân 8–6 tháng 5 năm 2022 Italian Open,
Ý
Masters 1000 Đất nện   Diego Schwartzman   Nikola Mektić
  Mate Pavić
2–6, 7–6(8–6), [10–12]

Các trận chung kết khác

sửa

Giải đồng đội: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

sửa
Kết quả Thắng-Thua Ngày Giải đấu đồng đội Mặt sân Đồng đội/đội Đối thủ Tỷ số
Vô địch 1–0 Th1 năm 2011 Hopman Cup, Perth Cứng   Bethanie Mattek-Sands   Justine Henin
  Ruben Bemelmans
2–1
Á quân 1–1 Th1 năm 2015 Hopman Cup, Perth Cứng   Serena Williams   Agnieszka Radwańska
  Jerzy Janowicz
1–2

Tham khảo

sửa
  1. ^ Matt Cronin (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “Isner cuts ties with coach Boynton, hires Sell”. Tennis.com.
  2. ^ “News - ATP World Tour - Tennis”.
  3. ^ “Wimbledon: John Isner breaks all-time aces record against Jannik Sinner”. BBC Sport. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “Isner Breaks Murray Duck To Reach Wimbledon Third Round”. ATP Tour. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2022.
  5. ^ “Aces | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.
  6. ^ “Isner Has World Record In Sight After 54 Aces In Wimbledon Win”. ATP Tour. 27 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  8. ^ “John Isner ATP personal bio”. ATP Tour. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ Sirera, Joe (28 tháng 4 năm 2014). “Page tennis team reminds assistant coach of the John Isner days”. Greensboro News & Record. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ “John Isner junior results”. ITF Tennis. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài

sửa
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
  Jo-Wilfried Tsonga
Giải tay vợt tiến bộ nhất ATP
2009
Kế nhiệm:
  Andrey Golubev
Tiền nhiệm:
  Michael Phelps
Best Record-Breaking Performance ESPY Award
(with   Nicolas Mahut)

2010
Kế nhiệm:
  Rory McIlroy