La Liga 2022–23
La Liga 2022–23, còn được gọi là La Liga Santander vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 92 của La Liga, giải đấu bóng đá hàng đầu của Tây Ban Nha. Giải đấu bắt đầu vào ngày 12 tháng 8 năm 2022 và dự kiến kết thúc vào ngày 4 tháng 6 năm 2023. Barcelona đã lên ngôi vô địch vào ngày 14 tháng 5 với 4 trận đấu trong tay, đây là danh hiệu thứ 27 của họ và là danh hiệu đầu tiên kể từ mùa giải 2018–19.
Mùa giải | 2022–23 |
---|---|
Thời gian | 12 tháng 8 năm 2022 – 4 tháng 6 năm 2023[1] |
Vô địch | Barcelona Danh hiệu thứ 27 |
Xuống hạng | Valladolid Espanyol Elche |
Champions League | Barcelona Atlético Madrid Real Madrid Real Sociedad Sevilla (với tư cách là đội vô địch Europa League) |
Europa League | Villareal Real Betis |
Europa Conference League | Athletic Bilbao |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 955 (2,51 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Robert Lewandowski (23 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Marc-André ter Stegen (26 trận giữ sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Real Madrid 6–0 Valladolid (2 tháng 4 năm 2023) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Cádiz 0–4 Athletic Bilbao (29 tháng 8 năm 2022) Cádiz 0–4 Barcelona (10 tháng 9 năm 2022) Elche 0–4 Barcelona (1 tháng 4 năm 2023) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Girona 3–5 Real Sociedad (3 tháng 10 năm 2022) Girona 6–2 Almería (17 tháng 2 năm 2023) |
Chuỗi thắng dài nhất | Barcelona (7 trận) (hai lần) |
Chuỗi bất bại dài nhất | Atlético Madrid Barcelona (13 trận) |
Chuỗi không thắng dài nhất | Elche (19 trận) |
Chuỗi thua dài nhất | Elche Espanyol (6 trận) |
Trận có nhiều khán giả nhất | 95,745 Barcelona 2–1 Real Madrid (19 tháng 3 năm 2023) |
Trận có ít khán giả nhất | 8,879 Girona 6–2 Almería (17 tháng 2 năm 2023) |
Số khán giả | 11.236.873 (29.571 khán giả mỗi trận) |
← 2021–22 2023–24 → |
Real Madrid là đương kim vô địch, đã giành chức vô địch thứ 35 ở mùa giải trước.
Với việc Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 bắt đầu vào ngày 20 tháng 11, giải đấu đã bị gián đoạn giữa mùa giải. Vòng đấu cuối cùng trước khi nghỉ diễn ra từ ngày 8 đến ngày 10 tháng 11, và giải đấu tiếp tục vào ngày 29 tháng 12. Mùa giải này là mùa giải đầu tiên kể từ 2012–13 kết thúc vào tháng Sáu.
Thay đổi trước mùa giải
sửaThăng hạng và xuống hạng
sửaTổng cộng có 20 đội tham dự giải, bao gồm 17 đội từ mùa 2021–22 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2021–22 (2 đội đầu bảng và 1 đội thắng play-off thăng hạng).
- Đội xuống hạng đến Segunda Division
Levante là đội đầu tiên xuống hạng vào ngày 12 tháng 5 năm 2022, sau khi để thua Real Madrid 0-6.[2] Đội thứ hai là Alavés, vào ngày 15 tháng 5 năm 2022, sau thất bại 1-3 trước Levante.[3] Đội cuối cùng là Granada, vào ngày 22 tháng 5 năm 2022, có kết quả hoà 0-0 với Espanyol, và các đối thủ trực tiếp là Cádiz và Mallorca đều giành chiến thắng.[4]
- Đội thăng hạng từ Segunda Division
Hai đội đầu tiên giành được suất thăng hạng từ Segunda División là Almería và Real Valladolid, hai đội đứng đầu mùa giải 2021–22. Almería trở lại La Liga sau 7 năm vắng bóng, Valladolid trở lại sau một năm. Đội cuối cùng được thăng hạng là Girona sau khi giành chiến thắng 3-1 trong trận chung kết play-off trước Tenerife, trở lại La Liga sau 3 năm.
Các đội tham dự
sửaSân vận động và địa điểm
sửaĐội | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|---|
Almería | Almería | Juegos Mediterráneos | [5] | 15.000
Athletic Bilbao | Bilbao | San Mamés | [6] | 53.289
Atlético Madrid | Madrid | Wanda Metropolitano | [7] | 68,456
Barcelona | Barcelona | Spotify Camp Nou | [8] | 99.354
Cádiz | Cádiz | Nuevo Mirandilla | [9] | 20,724
Celta Vigo | Vigo | Abanca-Balaídos | [10] | 29.000
Elche | Elche | Martínez Valero | [11] | 33.732
Espanyol | Barcelona | Sân vận động RCDE | [12] | 40.000
Getafe | Getafe | Coliseum Alfonso Pérez | [13] | 17.393
Girona | Girona | Montilivi | [14] | 11.810
Mallorca | Palma | Visit Mallorca Estadi | [15] | 24.262
Osasuna | Pamplona | El Sadar | [16] | 23.576
Rayo Vallecano | Madrid | Vallecas | [17] | 14.708
Real Betis | Seville | Benito Villamarín | [18] | 60.721
Real Madrid | Madrid | Santiago Bernabéu | [19] | 81.044
Real Sociedad | San Sebastián | Reale Arena | [20] | 39.500
Sevilla | Seville | Ramón Sánchez Pizjuán | [21] | 43.883
Valencia | Valencia | Mestalla | [22] | 55.000
Valladolid | Valladolid | José Zorilla | [23] | 28.012
Villarreal | Villarreal | La Cerámica | [24] | 24.890
Nhân sự và nhà tài trợ
sửaĐội | Huấn luyện viên trưởng | Đội trưởng | Nhà tài trợ trang phục | Nhà tài trợ chính | (Các) nhà tài trợ khác |
---|---|---|---|---|---|
Almería | Rubi | César de la Hoz | Castore | Khaled Juffali Company | Power Horse1, Durrat Alarous2, Kudu Restaurants3, TCI GECOMP3 |
Athletic Bilbao | Ernesto Valverde | Iker Muniain | New Balance | Kutxabank | Digi Communications1 |
Atlético Madrid | Diego Simeone | Koke | Nike | WhaleFin | Ria Money Transfer1, Hyundai2 |
Barcelona | Xavi | Sergio Busquets | Spotify | UNHCR1 | |
Cádiz | Sergio | Álex Fernández | Macron | Digi Communications | Humanox2, Motoreto2, Wehumans23 |
Celta Vigo | Carlos Carvalhal | Hugo Mallo | Adidas | Estrella Galicia 0,0 | Abanca1, AIX Investment Group2, Grupo Recalvi3 |
Elche | Sebastián Beccacece | Gonzalo Verdú | Nike | TM Real Estate Group | Sfidante2 |
Espanyol | Luis García | Sergi Darder | Kelme | Riviera Maya | Digi Communications1, Reale Seguros2, Crypto SNACK3 |
Getafe | José Bordalás | Djené Dakonam | Joma | Tecnocasa Group | Motoreto3 |
Girona | Míchel | Cristhian Stuani | Puma | Gosbi | Open Arms2, Costa Brava3, Parlem3 |
Mallorca | Javier Aguirre | Antonio Raíllo | Nike | αGEL | Alua Hotels & Resorts1, Juaneda1, OK Mobility2, Air Europa3, Specialized3 |
Osasuna | Jagoba Arrasate | David García | Adidas | Verleal | HR Motor1, Clínica Universidad de Navarra3 |
Rayo Vallecano | Andoni Iraola | Óscar Trejo | Umbro | Digi Communications | Los Sueños Development Group1 |
Real Betis | Manuel Pellegrini | Andrés Guardado | Hummel | Finetwork | LegacyFX1, Reale Seguros2, MuchBetter3 |
Real Madrid | Carlo Ancelotti | Karim Benzema | Adidas | Emirates | Không có |
Real Sociedad | Imanol Alguacil | Asier Illarramendi | Macron | Cazoo | Kutxabank1, Reale Seguros2, Finetwork3 |
Sevilla | José Luis Mendilibar | Jesús Navas | Castore | Degiro | Andex1, Valvoline2 |
Valencia | Rubén Baraja | José Gayà | Puma | Cazoo | Herrero Brigantina1, Sailun Tyres2, Škoda3 |
Valladolid | Paulo Pezzolano | Jordi Masip | Adidas | Estrella Galicia 0,0 | Herbalife Nutrition1, JD Sports2, INEXO3 |
Villarreal | Quique Setién | Raúl Albiol | Joma | Pamesa Cerámica | Zoomex1, Color Star Technology2 |
Số đội theo vùng
sửaThứ hạng | Vùng | Số đội | Danh sách đội |
---|---|---|---|
1 | Andalucía | 4 | Almería, Cádiz, Real Betis, Sevilla |
Cộng đồng Madrid | Atlético Madrid, Getafe, Rayo Vallecano, Real Madrid | ||
3 | Catalunya | 3 | Barcelona, Girona, Espanyol |
Cộng đồng Valencia | Elche, Valencia, Villarreal | ||
5 | Xứ Basque | 2 | Athletic Bilbao, Real Sociedad |
6 | Quần đảo Baleares | 1 | Mallorca |
Castilla và León | Real Valladolid | ||
Galicia | Celta Vigo | ||
Navarra | Osasuna |
Bảng xếp hạng
sửaVị trí trên bảng xếp hạng
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Barcelona | 38 | 28 | 4 | 6 | 70 | 20 | +50 | 88 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Real Madrid | 38 | 24 | 6 | 8 | 75 | 36 | +39 | 78 | |
3 | Atlético Madrid | 38 | 23 | 8 | 7 | 70 | 33 | +37 | 77 | |
4 | Real Sociedad | 38 | 21 | 8 | 9 | 51 | 35 | +16 | 71 | |
5 | Villarreal | 38 | 19 | 7 | 12 | 59 | 40 | +19 | 64 | Lọt vào vòng bảng Europa League |
6 | Real Betis | 38 | 17 | 9 | 12 | 46 | 41 | +5 | 60 | |
7 | Osasuna | 38 | 15 | 8 | 15 | 37 | 42 | −5 | 53 | |
8 | Athletic Bilbao | 38 | 14 | 9 | 15 | 47 | 43 | +4 | 51 | Lọt vào vòng loại Europa Conference League[a] |
9 | Mallorca | 38 | 14 | 8 | 16 | 37 | 43 | −6 | 50 | |
10 | Girona | 38 | 13 | 10 | 15 | 58 | 55 | +3 | 49[b] | |
11 | Rayo Vallecano | 38 | 13 | 10 | 15 | 45 | 53 | −8 | 49[b] | |
12 | Sevilla | 38 | 13 | 10 | 15 | 47 | 54 | −7 | 49[b] | Lọt vào vòng bảng Champions League[c] |
13 | Celta Vigo | 38 | 11 | 10 | 17 | 43 | 53 | −10 | 43 | |
14 | Cádiz | 38 | 10 | 12 | 16 | 30 | 53 | −23 | 42[d] | |
15 | Getafe | 38 | 10 | 12 | 16 | 34 | 45 | −11 | 42[d] | |
16 | Valencia | 38 | 11 | 9 | 18 | 42 | 45 | −3 | 42[d] | |
17 | Almería | 38 | 11 | 8 | 19 | 49 | 65 | −16 | 41 | |
18 | Valladolid (R) | 38 | 11 | 7 | 20 | 33 | 63 | −30 | 40 | Xuống hạng chơi ở Segunda División |
19 | Espanyol (R) | 38 | 8 | 13 | 17 | 52 | 69 | −17 | 37 | |
20 | Elche (R) | 38 | 5 | 10 | 23 | 30 | 67 | −37 | 25 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra)[25]
(R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ Vì đội xếp thứ 7 là Osasuna bị cấm thi đấu cúp châu Âu do dàn xếp tỷ số trong lịch sử nên suất dự UEFA Europa Conference League 2023–24 được chuyển sang cho Bilbao.
- ^ a b c Chỉ số đối đầu: Girona 8, Rayo Vallecano 6, Sevilla 1.
- ^ Sevilla lọt vào vòng bảng Champions League với tư cách đội vô địch UEFA Europa League 2022–23.
- ^ a b c Chỉ số đối đầu: Cádiz 8, Getafe 5, Valencia 3.
Kết quả
sửaThống kê mùa giải
sửaGhi bàn hàng đầu
sửaSTT | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[26] |
---|---|---|---|
1 | Robert Lewandowski | Barcelona | 23 |
2 | Karim Benzema | Real Madrid | 19 |
3 | Joselu | Espanyol | 16 |
4 | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | 15 |
Borja Iglesias | Real Betis | ||
Vedat Muriqi | Mallorca | ||
7 | Enes Ünal | Getafe | 14 |
8 | Taty Castellanos | Girona | 13 |
Álvaro Morata | Atlético Madrid | ||
10 | Iago Aspas | Celta Vigo | 12 |
Nicolas Jackson | Villarreal | ||
Alexander Sørloth | Real Sociedad |
Kiến tạo hàng đầu
sửaSTT | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số kiến tạo[27] |
---|---|---|---|
1 | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | 16 |
2 | Mikel Merino | Real Sociedad | 9 |
Vinícius Júnior | Real Madrid | ||
4 | Rodrygo | 8 | |
5 | Ousmane Dembélé | Barcelona | 7 |
Robert Lewandowski | |||
Raphinha | |||
Rodrigo De Paul | Atlético Madrid | ||
Brian Oliván | Espanyol | ||
Lucas Robertone | Almería |
Giải thưởng Zamora
sửaSTT | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số trận | Số bàn thua | Hiệu suất[28] |
---|---|---|---|---|---|
1 | Marc-André ter Stegen | Barcelona | 37 | 18 | 0.49 |
2 | Jan Oblak | Atlético Madrid | 28 | 20 | 0.71 |
3 | Álex Remiro | Real Sociedad | 38 | 35 | 0.92 |
4 | Thibaut Courtois | Real Madrid | 31 | 29 | 0.94 |
5 | Predrag Rajković | Mallorca | 36 | 40 | 1.11 |
Hat-tricks
sửaCầu thủ | Đội bóng | Đối thủ | Kết quả | Ngày | Vòng |
---|---|---|---|---|---|
Oihan Sancet | Athletic Bilbao | Cádiz | 4–1 (H) | 3 tháng 2 năm 2023 | 20 |
Pere Milla | Elche | Villarreal | 3–1 (H) | 4 tháng 2 năm 2023 | |
Karim Benzema | Real Madrid | Valladolid | 6–0 (H) | 2 tháng 4 năm 2023 | 27 |
Taty Castellanos4 | Girona | Real Madrid | 4–2 (H) | 25 tháng 4 năm 2023 | 31 |
Karim Benzema | Real Madrid | Almería | 4–2 (H) | 29 tháng 4 năm 2023 | 32 |
Lázaro | Almería | Mallorca | 3–0 (H) | 20 tháng 5 năm 2023 | 35 |
4 – Ghi 4 bàn thắng.
Bàn thắng
sửa- Bàn thắng đầu tiên của mùa giải:
Ezequiel Ávila đội Osasuna trong trận đấu với Sevilla (12 tháng 8 năm 2022) - Bàn thắng cuối cùng của mùa giải:
Adrián Embarba đội Almería trong trận đấu với Espanyol (4 tháng 6 năm 2023)
Kỷ luật
sửaCầu thủ
sửa- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 14
- Fede San Emeterio (Cádiz)
- Óscar Gil (Espanyol)
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 3
- Florian Lejeune (Rayo Vallecano)
- Germán Pezzella (Real Betis)
- Isaac Carcelén (Cádiz)
- Luiz Felipe (Real Betis)
- Marcos Acuña (Sevilla)
- Pape Gueye (Sevilla)
Câu lạc bộ
sửa- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 121
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 15
- Nhận ít thẻ vàng nhất: 68
- Nhận ít thẻ đỏ nhất: 2
Giải thưởng
sửaGiải thưởng tháng
sửaTháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Tham khảo | |
---|---|---|---|
Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 8 | Borja Iglesias | Real Betis | [29] |
Tháng 9 | Federico Valverde | Real Madrid | [30] |
Tháng 10 | Robert Lewandowski | Barcelona | [31] |
Tháng 1 | Alexander Sørloth | Real Sociedad | [32] |
Tháng 2 | Gabri Veiga | Celta Vigo | [33] |
Tháng 3 | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | [34] |
Tháng 4 | Youssef En-Nesyri | Sevilla | [35] |
Tháng 5 | Nicolas Jackson | Villarreal | [36] |
Đội hình tiêu biểu của giải đấu
sửaEA Sports
sửaVT | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Tham khảo |
---|---|---|---|
TM | Marc-André ter Stegen | Barcelona | [37] |
HV | Nahuel Molina | Atlético Madrid | |
Jules Koundé | Barcelona | ||
Éder Militão | Real Madrid | ||
David García | Osasuna | ||
Alejandro Balde | Barcelona | ||
TV | Gabri Veiga | Celta Vigo | |
Federico Valverde | Real Madrid | ||
Mikel Merino | Real Sociedad | ||
Pedri | Barcelona | ||
Luka Modrić | Real Madrid | ||
TĐ | Antoine Griezmann | Atlético Madrid | |
Karim Benzema | Real Madrid | ||
Robert Lewandowski | Barcelona | ||
Vinícius Júnior | Real Madrid |
Tham khảo
sửa- ^ Calendar 2022/23 of LaLiga Santander Lưu trữ 24 tháng 6 năm 2022 tại Wayback Machine
- ^ “Levante relegated after being demolished 6-0 by Real Madrid”. Reuters. 12 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Alaves' La Liga relegation confirmed after Levante loss”. Football Espana. 15 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Granada slip to La Liga relegation in final day drama”. 22 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Estadio de los Juegos del Mediterráneo”. UD Almería. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
- ^ “The Stadium”. Athletic Bilbao. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “A spectacular stadium”. Wanda Metropolitano. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Facilities - Camp Nou”. FC Barcelona. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Estadio Nuevo Mirandilla” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cádiz CF. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Facilities”. Celta Vigo. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Estadio Martínez Valero” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Elche CF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Facilities - RCDE Stadium”. RCD Espanyol. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Datos Generales” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Getafe CF. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ “ENTIDAD | Girona - Web Oficial”. ENTIDAD | Girona - Web Oficial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Son Moix Iberostar Estadi (Son Moix)”. StadiumDB. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Instalaciones - Estadio El Sadar” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CA Osasuna. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Estadio de Vallecas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Estadio Benito Villamarín” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Betis. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Santiago Bernabéu Stadium”. Real Madrid CF. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Facilities - Anoeta”. Real Sociedad. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Sevilla F.C.” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sevilla FC. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Facilities - Mestalla”. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Estadio José Zorrilla”. Real Valladolid. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Estadio de la Cerámica” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Estadio de la Cerámica. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Reglamento General – Art. 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Spanish La Liga Top Scorers”. La Liga. La Liga. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Spanish La Liga Top Assists”. La Liga. La Liga. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Trofeo Zamora La Liga Santander”. MARCA.com.
- ^ “Borja Iglesias named LaLiga Santander Player of the Month for August”. La Liga. 8 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Fede Valverde named LaLiga Santander Player of the Month for Septembert”. La Liga. 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Robert Lewandowski, Mejor Jugador de LaLiga Santander en octubre” [Robert Lewandowski, Best Player of LaLiga Santander in October]. La Liga. 4 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Alexander Sørloth named LaLiga Santander Player of the Month for January”. La Liga. 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Gabri Veiga named LaLiga Santander Player of the Month for February”. La Liga. 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Antoine Griezmann named LaLiga Santander Player of the Month for March”. La Liga. 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Youssef En-Nesyri named LaLiga Santander Player of the Month for April”. La Liga. 4 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Nicolas Jackson named LaLiga Santander Player of the Month for May”. La Liga. 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Los Premios 'Team Of The Season' de EA SPORTSTM y LaLiga revelan a los mejores 15 jugadores de la temporada” [The EA SPORTSTM and LaLiga 'Team Of The Season' Awards reveal the best 15 players of the season]. La Liga. 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.