Andoni Iraola Sagarna (phát âm tiếng Basque: [andoni iɾa.ola s̺aɣarna], phát âm tiếng Tây Ban Nha[anˈdoni iɾaˈola saˈɣaɾna], sinh ngày 22 tháng 6 năm 1982) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Ông hiện đang là huấn luyện viên của câu lạc bộ bóng đá AFC Bournemouth tại Premier League.

Andoni Iraola
Iraola vào năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Andoni Iraola Sagarna[1]
Ngày sinh 22 tháng 6, 1982 (42 tuổi)[1]
Nơi sinh Usurbil, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,81 m[1]
Vị trí Hậu vệ cánh phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
AFC Bournemouth (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1991–1999 Antiguoko
1999–2000 Athletic Bilbao
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2001 Basconia 35 (4)
2001–2003 Bilbao Athletic 75 (15)
2003–2015 Athletic Bilbao 406 (33)
2015–2016 New York City FC 38 (0)
Tổng cộng 554 (52)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001 U-18 Tây Ban Nha 1 (0)
2003 U-21 Tây Ban Nha 1 (0)
2008–2011 Tây Ban Nha 7 (0)
2003–2013 Xứ Basque 9 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2018–2019 AEK Larnaca
2019–2020 Mirandés
2020–2023 Rayo Vallecano
2023– AFC Bournemouth
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Khi còn là cầu thủ, Iraola chơi chủ yếu ở vị trí hậu vệ cánh phải trong suốt sự nghiệp của mình. Ông được biết đến qua tính hiếu chiến và kỹ năng chuyền bóng tốt. Ông đã dành phần lớn sự nghiệp chuyên nghiệp của mình cho Athletic Bilbao với 510 trận đấu cạnh tranh trong vòng 12 mùa giải. Vào năm 2016, ông đã giã từ sự nghiệp cầu thủ của mình với New York City FC.

Iraola bắt đầu sự nghiệp huấn luyện viên vào năm 2018 với câu lạc bộ Síp AEK Larnaca. Sau đó, ông quay trở lại Tây Ban Nha để huấn luyện các câu lạc bộ CD MirandésRayo Vallecano từ năm 2019 cho đến năm 2023. Từ năm 2023 trở đi, ông là huấn luyện viên hiện tại của câu lạc bộ AFC Bournemouth tại Premier League.

Sự nghiệp huấn luyện viên

sửa

AEK Larnaca

sửa

Iraola được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của câu lạc bộ Síp AEK Larnaca vào ngày 18 tháng 6 năm 2018, kế nhiệm người đồng hương Imanol Idiakez.[2] Ông bị sa thải vào ngày 14 tháng 1 năm 2019 sau gần hai tháng không giành được một trận thắng nào.[3]

Mirandés

sửa

Vào ngày 10 tháng 7 năm 2019, Iraola thay thế Borja Jiménez để dẫn dắt Mirandés, đội bóng mới được thăng hạng lên Segunda División.[4] Ông đã đưa đội bóng vào bán kết Cúp Nhà vua Tây Ban Nha lần thứ hai trong suốt lịch sử 92 năm của câu lạc bộ, đáng chú ý là đánh bại các đội bóng hàng đầu là Celta, SevillaVillarreal.[5] Vào ngày 21 tháng 7 năm 2020, ông rời câu lạc bộ sau khi hợp đồng của ông hết hạn.[6]

Rayo Vallecano

sửa

Iraola vẫn ở giải hạng nhì vào tháng 8 năm 2020 khi thay thế Paco Jémez tại Rayo Vallecano. Vào ngày 6 tháng 7 năm 2021, ông đã gia hạn hợp đồng đến năm 2022 sau khi câu lạc bộ thăng hạng lên La Liga ở vòng loại trực tiếp. Mùa giải tiếp theo, ông lại dẫn dắt câu lạc bộ vào bán kết cúp quốc gia. Đây là lần thứ hai Rayo đạt được thành tích đó kể từ 40 năm trở đi.[7]

Vào tháng 2 năm 2023, Iraola được câu lạc bộ Leeds United tại Premier League tiếp cận nhưng đã từ chối vì không được phép rời Sân bóng đá Vallecas.[8] Ông rời đi vào cuối mùa giải sau khi từ chối lời đề nghị gia hạn.[9]

Phong cách huấn luyện

sửa

Iraola ưa chuộng đội hình 4–3–3 hoặc 4–3–2–1 và tập trung vào việc thu hồi bóng nhanh. Với các cầu thủ chạy cánh nhanh, tiền vệ chạy không biết mệt mỏi và một tiền vệ phòng ngự có xu hướng lùi sâu khi xây dựng từ phía sau khi các hậu vệ biên đẩy lên phía trước, trọng tâm chính của ông là gây sự bất ngờ cho đối phương.[10]

Thống kê sự nghiệp

sửa

Câu lạc bộ

sửa
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Basconia 2000–01 Tercera División 35 4 35 4
Bilbao Athletic 2001–02 Segunda División 38 5 38 5
2002–03 Segunda División 37 10 37 10
Tổng cộng 75 15 75 15
Athletic Bilbao 2003–04 La Liga 30 5 1 0 31 5
2004–05 La Liga 34 4 7 1 8[b] 1 49 6
2005–06 La Liga 38 3 4 0 42 3
2006–07 La Liga 35 5 2 0 37 5
2007–08 La Liga 36 1 5 1 41 2
2008–09 La Liga 33 6 8 0 41 6
2009–10 La Liga 37 2 2 0 11[c] 0 2[d] 0 52 2
2010–11 La Liga 37 4 4 0 41 4
2011–12 La Liga 35 1 9 0 15[c] 0 59 1
2012–13 La Liga 35 0 1 0 7[c] 1 43 1
2013–14 La Liga 34 1 6 0 0 0 40 1
2014–15 La Liga 22 1 6 0 5[c] 1 33 2
Tổng cộng 406 33 56 2 46 3 2 0 510 38
New York City FC 2015 Major League Soccer 9 0 0 0 9 0
2016 Major League Soccer 29 0 0 0 2[e] 0 31 0
Tổng cộng 38 0 0 0 2 0 40 0
Tổng cộng sự nghiệp 554 52 56 2 46 3 4 0 660 57
  1. ^ Bao gồm Copa del ReyMLS Cup
  2. ^ Ra sân tại UEFA Cup
  3. ^ a b c d Ra sân tại UEFA Europa League
  4. ^ Ra sân tại Supercopa de España
  5. ^ Ra sân tại Play-off MLS Cup

Quốc tế

sửa
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Tây Ban Nha 2008 2 0
2009 2 0
2011 3 0
Tổng cộng 7 0

Thống kê sự nghiệp huấn luyện viên

sửa
Tính đến 25 tháng 1 năm 2025
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê
Trận T H B % thắng
AEK Larnaca 23 tháng 5 năm 2018 14 tháng 1 năm 2019 &000000000000002900000029 &000000000000001200000012 &00000000000000090000009 &00000000000000080000008 0&000000000000004138000041,38
Mirandés 10 tháng 7 năm 2019 21 tháng 7 năm 2020 &000000000000004900000049 &000000000000001800000018 &000000000000001700000017 &000000000000001400000014 0&000000000000003672999936,73
Rayo Vallecano 6 tháng 8 năm 2020 30 tháng 6 năm 2023 &0000000000000136000000136 &000000000000005400000054 &000000000000003200000032 &000000000000005000000050 0&000000000000003971000039,71
AFC Bournemouth 1 tháng 7 năm 2023 nay &000000000000006900000069 &000000000000002900000029 &000000000000001600000016 &000000000000002400000024 0&000000000000004203000042,03
Tổng cộng &0000000000000283000000283 &0000000000000113000000113 &000000000000007400000074 &000000000000009600000096 0&000000000000003992999939,93

Danh hiệu

sửa

Cầu thủ

sửa

Athletic Bilbao

Huấn luyện viên

sửa

AEK Larnaca

Cá nhân

sửa

Huấn luyện viên

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c “Andoni IRAOLA Sagama [sic]” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Mundo. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2025.
  2. ^ García, Alberto (18 tháng 6 năm 2018). “Athletic: Iraola y Murillo, presentados por el AEK Larnaca”. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  3. ^ Manchón, Martín (14 tháng 1 năm 2019). “Los números de Iraola como entrenador del AEK Larnaca”. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  4. ^ “Andoni Iraola, nuevo entrenador del Club Deportivo Mirandés”. CD Mirandés (bằng tiếng Tây Ban Nha). 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  5. ^ “😱🏆 El Mirandés obra otro milagro histórico y volverá a jugar unas semifinales de Copa del Rey”. Eurosport Español (bằng tiếng Tây Ban Nha). 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  6. ^ “COMUNICADO OFICIAL | CLUB DEPORTIVO MIRANDÉS S.A.D.”. CD Mirandés (bằng tiếng Tây Ban Nha). 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  7. ^ “El Rayo de Iraola hace historia en Copa Del Rey al volver 40 años después a semis”. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  8. ^ Menzies, John (8 tháng 2 năm 2023). “Rayo Vallecano boost as Andoni Iraola turns down Leeds United approach”. Football España (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  9. ^ Lechuga, Juan Ignacio (26 tháng 5 năm 2023). “Andoni Iraola se va del Rayo Vallecano”. El Desmarque (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  10. ^ Karlsen, Tor-Kristian (3 tháng 3 năm 2022). “Xavi among six top young coaches to watch in Europe”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2025.

Liên kết ngoài

sửa