Quả bóng vàng châu Âu 2023

Lễ trao giải thường niên lần thứ 67 của Quả bóng vàng châu Âu

Quả bóng vàng châu Âu 2023 là lễ trao giải thường niên lần thứ 67 của Quả bóng vàng châu Âu, một giải thưởng bóng đá do France Football tổ chức. Buổi lễ trao những giải thưởng cho các cầu thủ có thành tích thi đấu tốt nhất thế giới vào mùa giải 2022–23. Đây là lần thứ hai trong lịch sử mà giải thưởng được trao dựa trên thành tích và kết quả của mùa giải thay vì thành tích và kết quả trong một năm dương lịch, với mùa giải được bắt đầu diễn ra từ ngày 1 tháng 8 năm 2022 đến ngày 31 tháng 7 năm 2023.

Quả bóng vàng châu Âu 2023
Lionel Messi, chủ nhân của Quả bóng vàng 2023
Ngày30 tháng 10 năm 2023 (2023-10-30)[1][2]
Địa điểmNhà hát Châtelet, Paris, Pháp
Được trao bởiFrance Football
Dẫn chương trình
Trang chủTrang web chính thức
Kết quả
Quả bóng vàngArgentina Lionel Messi
(lần thứ 8)
Quả bóng vàng nữTây Ban Nha Aitana Bonmatí
(lần thứ 1)
Cúp KopaAnh Jude Bellingham
(lần thứ 1)
Cúp YashinArgentina Emiliano Martinez
(lần thứ 1)
Cúp Gerd MüllerNa Uy Erling Haaland
(lần thứ 1)
2022 Quả bóng vàng châu Âu 2024 >

Các đề cử cho các hạng mục chính thức đã được công bố vào ngày 6 tháng 9 năm 2023, và buổi lễ được diễn ra vào ngày 30 tháng 10 cùng năm tại nhà hát Châtelet, Paris.[1][2][3] Lionel Messi có lần thứ tám giành danh hiệu Quả bóng vàng nhờ màn trình diễn xuất sắc của anh để đưa đội tuyển Argentina lên ngôi vô địch FIFA World Cup 2022, trong khi danh hiệu Quả bóng vàng nữ được trao cho Aitana Bonmatí qua những đóng góp lớn của cô giúp cho đội tuyển nữ Tây Ban Nha lên ngôi vô địch FIFA Women's World Cup 2023.[4][5] Với việc giành được Quả bóng vàng thứ tám trong sự nghiệp của mình, Messi trở thành cầu thủ duy nhất trong lịch sử giành được danh hiệu này khi thi đấu ở ba câu lạc bộ khác nhau, cũng như là cầu thủ duy nhất làm được điều này khi thi đấu ở ngoài châu Âu.[6][7]

Bên cạnh đó, buổi lễ còn trao các giải thưởng phụ, bao gồm cúp Kopa dành cho Jude Bellingham, cúp Yashin dành cho Emiliano Martinez, cúp Gerd Müller dành cho Erling Haaland,[8] và giải Sócrates dành cho Vinicius Junior.[4][9] Manchester City có lần thứ hai liên tiếp giành danh hiệu Câu lạc bộ nam của năm,[10] trong khi Barcelona giành danh hiệu Câu lạc bộ nữ của năm.[11][9]

Quả bóng vàng

sửa

Đối với những cầu thủ thi đấu cho nhiều câu lạc bộ trong mùa giải, các câu lạc bộ gần đây nhất mà họ đang thi đấu sẽ chỉ được liệt kê dưới đây.

Dưới đây là danh sách 30 cầu thủ được đề cử cho giải thưởng Quả bóng vàng châu Âu 2023.[12][13] Kết quả chung cuộc như sau:

Kết quả chung cuộc của Quả bóng vàng châu Âu 2023[14]
Hạng Cầu thủ Quốc tịch Vị trí Câu lạc bộ Điểm
1 Lionel Messi   Argentina Tiền đạo   Inter Miami[a] 462
2 Erling Haaland   Na Uy Tiền đạo   Manchester City 357
3 Kylian Mbappé   Pháp   Paris Saint-Germain 270
4 Kevin De Bruyne   Bỉ Tiền vệ   Manchester City 100
5 Rodri   Tây Ban Nha 57
6 Vinícius Júnior   Brasil Tiền đạo   Real Madrid 49
7 Julián Álvarez   Argentina   Manchester City 28
8 Victor Osimhen   Nigeria   Napoli 24
9 Bernardo Silva   Bồ Đào Nha Tiền vệ   Manchester City 20
10 Luka Modric   Croatia   Real Madrid 19
11 Mohamed Salah   Ai Cập Tiền đạo   Liverpool 13
12 Robert Lewandowski   Ba Lan   Barcelona 12
13 Yassine Bounou   Maroc Thủ môn   Al-Hilal[b] 10
14 İlkay Gündoğan   Đức Tiền vệ   Barcelona[c] 8
15 Emiliano Martínez   Argentina Thủ môn   Aston Villa 7
16 Karim Benzema   Pháp Tiền đạo   Al-Ittihad[d] 6
17 Khvicha Kvaratskhelia   Gruzia   Napoli
18 Jude Bellingham   Anh Tiền vệ   Real Madrid[e] 5
19 Harry Kane Tiền đạo   Bayern Munich[f] 4
20 Lautaro Martínez   Argentina   Inter Milan
21 Antoine Griezmann   Pháp   Atlético Madrid
22 Kim Min-jae   Hàn Quốc Hậu vệ   Bayern Munich[g] 3
23 André Onana   Cameroon Thủ môn   Manchester United[h] 2
24 Bukayo Saka   Anh Tiền đạo   Arsenal 1
25 Joško Gvardiol   Croatia Hậu vệ   Manchester City[i]
26 Jamal Musiala   Đức Tiền vệ   Bayern Munich 0
27 Nicolò Barella   Ý   Inter Milan
28 Randal Kolo Muani   Pháp Tiền đạo   Paris Saint-Germain[j]
Martin Ødegaard   Na Uy Tiền vệ   Arsenal
30 Rúben Dias   Bồ Đào Nha Hậu vệ   Manchester City
  1. ^ Lionel Messi gia nhập Inter Miami sau khi anh hết hạn hợp đồng với Paris Saint-Germain.
  2. ^ Yassine Bounou được Al-Hilal chiêu mộ từ Sevilla trong mùa giải.
  3. ^ İlkay Gündoğan gia nhập Barcelona sau khi anh hết hạn hợp đồng với Manchester City.
  4. ^ Karim Benzema gia nhập Al-Ittihad sau khi anh hết hạn hợp đồng với Real Madrid.
  5. ^ Jude Bellingham được Real Madrid chiêu mộ từ Borussia Dortmund trong mùa giải.
  6. ^ Harry Kane được Bayern Munich chiêu mộ từ Tottenham Hotspur trong mùa giải.
  7. ^ Kim Min-jae được Bayern Munich chiêu mộ từ Napoli trong mùa giải.
  8. ^ André Onana được Manchester United chiêu mộ từ Inter Milan trong mùa giải.
  9. ^ Joško Gvardiol được Manchester City chiêu mộ từ RB Leipzig trong mùa giải.
  10. ^ Randal Kolo Muani được Paris Saint-Germain chiêu mộ từ Eintracht Frankfurt trong mùa giải.

Quả bóng vàng nữ

sửa
 
Aitana Bonmatí trở thành cầu thủ nữ người Tây Ban Nha thứ ba trong lịch sử giành giải Quả bóng vàng nữ.

Đối với những cầu thủ thi đấu cho nhiều câu lạc bộ trong mùa giải, các câu lạc bộ gần đây nhất mà họ đang thi đấu sẽ chỉ được liệt kê dưới đây.

Dưới đây là danh sách 30 cầu thủ được đề cử cho giải thưởng Quả bóng vàng nữ châu Âu 2023.[12][15] Kết quả chung cuộc như sau:

Kết quả chung cuộc của Quả bóng vàng nữ châu Âu 2023[16]
Hạng Cầu thủ Quốc tịch Vị trí Câu lạc bộ Điểm
1 Aitana Bonmatí   Tây Ban Nha Tiền vệ   Barcelona 266
2 Sam Kerr   Úc Tiền đạo   Chelsea 87
3 Salma Paralluelo   Tây Ban Nha   Barcelona 49
4 Fridolina Rolfö   Thụy Điển Tiền đạo/Hậu vệ
5 Mary Earps   Anh Thủ môn   Manchester United 42
6 Olga Carmona   Tây Ban Nha Hậu vệ   Real Madrid 32
7 Alexandra Popp   Đức Tiền đạo   VfL Wolfsburg 27
8 Patricia Guijarro   Tây Ban Nha Tiền vệ   Barcelona 25
9 Linda Caicedo   Colombia Tiền đạo   Real Madrid 19
10 Rachel Daly   Anh   Aston Villa 17
11 Millie Bright Hậu vệ   Chelsea
12 Hinata Miyazawa   Nhật Bản Tiền đạo   MyNavi Sendai 15
13 Lena Oberdorf   Đức Tiền vệ   VfL Wolfsburg 13
14 Kadidiatou Diani   Pháp Tiền đạo   Lyon[a] 12
15 Amanda Ilestedt   Thụy Điển Hậu vệ   Arsenal[b]
16 Mapi León   Tây Ban Nha   Barcelona 11
17 Hayley Raso   Úc Tiền đạo   Real Madrid[c] 8
18 Ewa Pajor   Ba Lan   VfL Wolfsburg
19 Guro Reiten   Na Uy Tiền vệ   Chelsea
20 Asisat Oshoala   Nigeria Tiền đạo   Barcelona 7
21 Alba Redondo   Tây Ban Nha   Levante
22 Katie McCabe   Ireland Hậu vệ   Arsenal 6
23 Georgia Stanway   Anh Tiền vệ   Bayern Munich
24 Khadija Shaw   Jamaica Tiền đạo   Manchester City 5
25 Sophia Smith   Hoa Kỳ   Portland Thorns 2
26 Wendie Renard   Pháp Hậu vệ   Lyon 1
27 Yui Hasegawa   Nhật Bản Tiền vệ   Manchester City
28 Debinha   Brasil Tiền đạo   Kansas City Current[d]
29 Jill Roord   Hà Lan Tiền vệ   Manchester City[e] 0
Daphne van Domselaar Thủ môn   Aston Villa[f]
  1. ^ Kadidiatou Diani gia nhập Lyon sau khi cô hết hạn hợp đồng với Paris Saint-Germain.
  2. ^ Amanda Ilestedt được Arsenal chiêu mộ từ Paris Saint-Germain trong mùa giải.
  3. ^ Hayley Raso gia nhập Real Madrid sau khi cô hết hạn hợp đồng với Manchester City.
  4. ^ Debinha gia nhập Kansas City Current sau khi cô hết hạn hợp đồng với North Carolina Courage.
  5. ^ Jill Roord được Manchester City chiêu mộ từ VfL Wolfsburg khi kết thúc mùa giải.
  6. ^ Daphne van Domselaar được Aston Villa chiêu mộ từ Twente trong mùa giải.

Cúp Kopa

sửa

Đối với những cầu thủ thi đấu cho nhiều câu lạc bộ trong cùng một mùa giải, các câu lạc bộ gần đây nhất mà họ đang thi đấu sẽ chỉ được liệt kê dưới đây.

Dưới đây là danh sách 10 cầu thủ được đề cử cho giải thưởng cúp Kopa 2023.[12][17] Kết quả chung cuộc như sau:

Kết quả chung cuộc của cúp Kopa 2023[18]
Hạng Cầu thủ Quốc tịch Vị trí Câu lạc bộ Điểm
1 Jude Bellingham   Anh Tiền vệ   Real Madrid[a] 90
2 Jamal Musiala   Đức Tiền vệ   Bayern Munich 42
3 Pedri   Tây Ban Nha   Barcelona 33
4 Eduardo Camavinga   Pháp   Real Madrid 29
5 Gavi   Tây Ban Nha   Barcelona 20
6 Xavi Simons   Hà Lan   RB Leipzig[b] 4
7 Alejandro Balde   Tây Ban Nha Hậu vệ   Barcelona
8 António Silva   Bồ Đào Nha   Benfica 3
9 Rasmus Højlund   Đan Mạch Tiền đạo   Manchester United[c] 0
Elye Wahi   Pháp   Lens[d]
  1. ^ Jude Bellingham được Real Madrid chiêu mộ từ Borussia Dortmund trong mùa giải.
  2. ^ Xavi Simons được Paris Saint-Germain chiêu mộ từ PSV Eindhoven, và sau đó được RB Leipzig cho mượn trong mùa giải.
  3. ^ Rasmus Højlund được Atalanta chiêu mộ từ Sturm Graz, và sau đó được Manchester United mua đứt trong mùa giải.
  4. ^ Elye Wahi được Lens chiêu mộ từ Montpellier trong mùa giải.

Cúp Yashin

sửa

Đối với những cầu thủ thi đấu cho nhiều câu lạc bộ trong cùng một mùa giải, các câu lạc bộ gần đây nhất mà họ đang thi đấu sẽ chỉ được liệt kê dưới đây.

Dưới đây là danh sách 10 thủ môn được đề cử cho giải thưởng cúp Yashin 2023.[12][19] Kết quả chung cuộc như sau:

Kết quả chung cuộc của cúp Yashin 2023[20]
Hạng Cầu thủ Quốc tịch Câu lạc bộ Điểm
1 Emiliano Martinez   Argentina   Aston Villa 290
2 Ederson   Brasil   Manchester City 197
3 Yassine Bounou   Maroc   Al-Hilal[a] 154
4 Thibaut Courtois   Bỉ   Real Madrid 81
5 Marc-Andre ter Stegen   Đức   Barcelona 47
6 André Onana   Cameroon   Manchester United[b] 44
7 Dominik Livakovic   Croatia   Fenerbahçe[c] 9
8 Aaron Ramsdale   Anh   Arsenal 5
9 Mike Maignan   Pháp   AC Milan 1
10 Brice Samba   Lens 0
  1. ^ Yassine Bounou được Al-Hilal chiêu mộ từ Sevilla trong mùa giải.
  2. ^ André Onana được Manchester United chiêu mộ từ Inter Milan trong mùa giải.
  3. ^ Dominik Livaković được Fenerbahçe chiêu mộ từ Dinamo Zagreb trong mùa giải.

Cúp Gerd Müller

sửa
Kết quả chung cuộc của cúp Gerd Müller 2023[21]
Hạng Cầu thủ Quốc tịch Vị trí Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Erling Haaland   Na Uy Tiền đạo   Manchester City 56
2 Kylian Mbappé   Pháp Tiền đạo   Paris Saint-Germain 54
3 Harry Kane   Anh   Tottenham Hotspur 40
4 Lionel Messi   Argentina   Inter Miami[a] 38
5 Robert Lewandowski   Ba Lan   Barcelona 36
  1. ^ Lionel Messi gia nhập Inter Miami sau khi anh hết hạn hợp đồng với Paris Saint-Germain.

Giải Sócrates

sửa
Người chiến thắng giải Sócrates 2023[22]
Hạng Cầu thủ Quốc tịch Vị trí Câu lạc bộ
1 Vinícius Júnior   Brasil Tiền đạo   Real Madrid

Câu lạc bộ nam của năm

sửa
Kết quả danh hiệu Câu lạc bộ nam của năm 2023[23]
Hạng Câu lạc bộ Tổng số Quả bóng vàng
1 7   Julián Álvarez
  Kevin De Bruyne
  Rúben Dias
  İlkay Gündoğan
  Erling Haaland
  Rodri
  Bernardo Silva

Câu lạc bộ nữ của năm

sửa
Kết quả danh hiệu Câu lạc bộ nữ của năm 2023[24]
Hạng Câu lạc bộ Tổng số Quả bóng vàng nữ
1 6   Aitana Bonmatí
  Salma Paralluelo
  Fridolina Rolfö
  Patricia Guijarro
  Mapi León
  Asisat Oshoala

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Huy Đăng (7 tháng 9 năm 2023). “Ai vào danh sách ứng viên Quả bóng vàng 2023?”. Báo Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
  2. ^ a b Hồng Duy (7 tháng 9 năm 2023). “Messi, Haaland tranh Quả Bóng Vàng 2023”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ “On connait la date de remise du Ballon d'or 2023” [Chúng ta biết ngày diễn ra Quả bóng vàng châu Âu 2023]. RMC Sport (bằng tiếng Pháp). 9 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ a b Văn Hải (31 tháng 10 năm 2023). “Lionel Messi giành Quả bóng vàng 2023”. VTC News. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Ramsay, George; Sung, Patrick (30 tháng 10 năm 2023). “Lionel Messi and Aitana Bonmatí win men's and women's Ballon d'Or awards” [Lionel Messi và Aitana Bonmatí giành các giải Quả bóng vàng nam và nữ]. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Southby, Ben (30 tháng 10 năm 2023). “Ballon d'Or 2023: Lionel Messi wins record-extending eighth Ballon d'Or following World Cup success” [Lionel Messi giành kỷ lục Quả bóng vàng thứ tám sau thành công ở World Cup]. Eurosport. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Marsden, Sam; Llorens, Moises (30 tháng 10 năm 2023). “Messi wins Ballon d'Or award for record 8th time” [Messi giành Quả bóng vàng với kỷ lục lần thứ tám]. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  8. ^ Brotherton, Alex (30 tháng 10 năm 2023). “Erling Haaland wins the Gerd Muller Trophy at Ballon d'Or 2023” [Erling Haaland giành cúp Gerd Muller tại Quả bóng vàng châu Âu 2023]. Goal. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ a b Hoàng Trang (31 tháng 10 năm 2023). “Messi giành Quả bóng vàng 2023”. Báo Ngôi sao. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ Carruthers, Ed (30 tháng 10 năm 2023). “Manchester City win best men's team award at the 2023 Ballon d'Or” [Manchester City giành danh hiệu đội bóng nam xuất sắc nhất tại Quả bóng vàng châu Âu 2023]. Daily Mail. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  11. ^ “Ballon d'Or 2023: Man City, FC Barcelona Femeni win Club of the Season awards” [Man City, FC Barcelona nữ giành các danh hiệu Câu lạc bộ của mùa giải]. Sportstar. 31 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  12. ^ a b c d Duy Hồng (7 tháng 9 năm 2023). “Đề cử Quả Bóng Vàng 2023: Messi quyết đấu Haaland, Ronaldo không có tên”. Báo Bóng đá. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
  13. ^ “Ballon d'Or 2023 : la liste complète des nommés” [Quả bóng vàng châu Âu 2023: danh sách đề cử đầy đủ]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 6 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  14. ^ “Result of 2023 Ballon d'Or Top 10 voting points: Messi 462 pts, Haaland 357 pts” [Kết quả điểm của top 10 Quả bóng vàng 2023: Messi 462 điểm, Haaland 357 điểm]. All Football. 4 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ “Ballon d'Or féminin 2023 : la liste complète des nommées” [Quả bóng vàng nữ châu Âu 2023: danh sách đề cử đầy đủ]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 6 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ “Bonmati remporte le Ballon d'Or féminin 2023, retrouvez le classement complet” [Bonmati giành Quả bóng vàng nữ châu Âu 2023, xem thứ hạng đầy đủ]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ “Trophee Kopa 2023 : la liste complète des nommés” [Cúp Kopa 2023: danh sách đề cử đầy đủ]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 6 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  18. ^ “Jude Bellingham remporte le Trophée Kopa” [Jude Bellingham giành cúp Kopa 2023]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ “Trophée Yachine 2023 : la liste complète des nommés” [Cúp Yashin 2023: danh sách đề cử đầy đủ]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 6 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2023.
  20. ^ “Ballon d'Or : Emiliano Martinez remporte le Trophée Yachine 2023 du meilleur gardien” [Quả bóng vàng châu Âu: Emiliano Martinez giành cúp Yashin 2023 cho thủ môn xuất sắc nhất]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Ballon d'Or 2023 : Erling Haaland (Manchester City) remporte le Trophée Gerd Müller” [Quả bóng vàng châu Âu 2023: Erling Haaland (Manchester City) giành cúp Gerd Muller]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  22. ^ “Ballon d'Or 2023 : Vinicius Junior remporte le Prix Socrates” [Quả bóng vàng châu Âu 2023: Vinicius Junior giành giải Socrates]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  23. ^ “Ballon d'Or 2023 : Manchester City de nouveau sacré club de l'année” [Quả bóng vàng châu Âu 2023: Manchester City lại giành danh hiệu câu lạc bộ của năm]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ “Ballon d'Or 2023 : le Barça sacré club féminin de l'année” [Quả bóng vàng châu Âu 2023: Barça giành danh hiệu câu lạc bộ nữ của năm]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). 30 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài

sửa