Hoa hậu Trái Đất 2010
Hoa hậu Trái Đất 2010, sự kiện kỷ niệm mười năm tổ chức cuộc thi sắc đẹp Hoa hậu Trái Đất được tổ chức tại Sân khấu Nhạc nước Vinpearl, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam vào ngày 4 tháng 12 năm 2010. Đây là năm đầu tiên cuộc thi Hoa hậu Trái Đất được đăng cai và tổ chức hoàn toàn ngoài lãnh thổ Philippines - quốc gia khai sinh ra cuộc thi. Dẫn chương trình cho đêm chung kết là nam MC Oli Pettigrew, nữ MC Marie Digby cùng cựu Hoa hậu Jennifer Phạm.
Hoa hậu Trái Đất 2010 | |
---|---|
Ngày | 4 tháng 12 năm 2010 (lễ đăng quang) |
Dẫn chương trình |
|
Biểu diễn | |
Địa điểm | Sân khấu Nhạc nước Vinpearl, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam |
Truyền hình | Quốc tế:
|
Tham gia | 84 |
Số xếp hạng | 14 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Nicole Faria Ấn Độ |
Hoa hậu thân thiện | Sue Ellen Castañeda Guatemala |
Quốc phục đẹp nhất | Marina Kishira Nhật Bản |
Hoa hậu ảnh | Watsaporn Wattanakoon Thái Lan |
Tổng cộng 84 người đẹp đại diện cho các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ tụ hội tranh tài danh hiệu. Hoa hậu Trái Đất 2009 Larissa Ramos đến từ Brazil đã trao vương miện cho Nicole Faria đến từ Ấn Độ. Sự kiện này được tường thuật trực tiếp trên sóng các đài truyền hình VTV, ABS-CBN, STAR World và The Filipino Channel.[1] Hoa hậu Trái Đất được chọn sẽ đảm nhận vai trò phát ngôn viên của Quỹ Hoa hậu Trái Đất (Miss Earth Foundation), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và những tổ chức bảo vệ môi trường khác.[2][3]. Sau 10 năm, Ấn Độ mới chiến thắng một trong những cuộc thi sắc đẹp danh giá nhất thế giới kể từ khi Lara Dutta đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2000 và Priyanka Chopra đoạt ngôi vị cao nhất tại Hoa hậu Thế giới 2000.
Video chính thức: https://www.youtube.com/watch?v=AnExpR-FhYA
Thông tin cuộc thi
sửaTập đoàn Carousel Productions đã cùng với Hoa hậu Trái Đất 2009 Larissa Ramos đến thăm Việt Nam vào đầu năm nay. Tuyên bố chính thức và lễ ký kết được thực hiện tại Khách sạn Legend Saigon ngày 28 tháng 1 năm 2010. Cũng tại đây một biên bản ghi nhớ về tổ chức sự kiện này dài hạn đến năm 2020 đã được ký kết giữa ban tổ chức và nhà tài trợ[1]. Các sự kiện sẽ được tổ chức tại bốn thành phố của Việt Nam: Hội An, Phan Thiết, Thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang với đêm chung kết[4].
Xếp hạng
sửaKết quả chung cuộc
sửaKết quả cuối cùng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Trái Đất 2010 | |
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1) |
|
| |
Hoa hậu Nước (Á hậu 2) |
|
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3) | |
Top 7 |
|
Top 14 |
|
Giải thưởng phụ
sửa
|
|
Hoa hậu Tài năng
sửaPhần thi tài năng diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 9 tháng 11 năm 2010. Nicole Faria đến từ Ấn Độ đã giành giải Hoa hậu Tài năng sau khi vượt qua 17 thí sinh khác. Sự kiện quyên góp 100 triệu đồng, được gửi cho Hội Chữ thập đỏ Thành phố Hồ Chí Minh để hỗ trợ nạn nhân lũ lụt ở miền Trung.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng | |
Top 5 |
|
Top 18 |
|
Chú ý: Hôm đó, Hoa hậu Việt Nam giành giải Miss Vietnam Airlines còn Hoa hậu Ấn Độ chiến thắng giải Miss Diamond Place.
Trang phục dân tộc đẹp nhất
sửaPhần thi được tổ chức ở Khu nghỉ dưỡng Sea-Links ở Phan Thiết vào ngày 13 tháng 11 năm 2010. Người chiến thắng là Marina Kishira, đại diện của Nhật Bản.[5][6]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 5 |
Chú ý: Hôm đó, Hoa hậu Nhật Bản cũng giành giải Miss Earth Sea-Links City Resort.
Trình diễn áo dài đẹp nhất
sửaPhần thi diễn ra vào ngày 17 tháng 11 năm 2010 ở Nha Trang, Khánh Hòa.[7][8]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 5 |
|
Chú ý: Hoa hậu Serbia còn chiến thắng Miss Saigon Elegance.
Trang phục dạ hội đẹp nhất
sửaPhần thi diễn ra vào ngày 17 tháng 11 năm 2010 ở Nha Trang, Khánh Hòa.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 5 |
|
Chú ý: Hoa hậu Ecuador đoạt thêm giải Miss PNJ.
Trình diễn áo tắm đẹp nhất
sửaPhần thi được tổ chức ngày 20 tháng 11 năm 2010 ở Phú Yên.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng | |
Top 5 |
|
Chú ý: Hoa hậu Việt Nam đoạt thêm giải Miss CanDeluxe.
Thứ tự công bố
sửaPhần ứng xử hay nhất*
sửaChú ý (*): Trong dịp kỷ niệm lần tổ chức thứ 10 của cuộc thi, Top 7 sẽ gặp lại các câu hỏi ứng xử từ những cuộc thi năm trước. Hoa hậu Trái Đất 2010 đã bốc thăm câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2002: "Việc có ý nghĩa quan trọng hơn đối với cuộc sống của bạn ngay bây giờ, là bình minh hay hoàng hôn?
Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2010: "Đó là bình minh. Bởi vì mỗi khi tôi thức dậy vào một ngày mới, tôi cảm thấy như một khởi đầu mới và nó cho tôi hy vọng mới". - Nicole Faria, đại diện của Ấn Độ.
Ban giám khảo
sửaSố thứ tự | Giám khảo | Nghề nghiệp, chức vụ |
---|---|---|
1 | Ella Bella | Đại diện chương trình môi trường cho giới trẻ của Liên hiệp quốc[9] |
2 | Nenad Bratic | Giám đốc công ty kiến trúc |
3 | Marie J.Y.E. Collart | Diễn viên của Hollywood |
4 | Rachel Grant | Diễn viên của Hollywood |
5 | Karla Paula Henry | Hoa hậu Trái Đất 2008 đến từ Philippines |
6 | Michael Jeffrey Rosenthal | Nhiếp ảnh gia |
7 | Eddy Tan | Giám đốc của hệ thống STAR World |
8 | Phạm Sanh Châu | Tổng thư ký Ủy ban UNESCO của Việt Nam |
9 | Hoàng Đại Thanh | Tổng biên tập Tạp chí Thời Trang Trẻ |
10 | Nguyễn Quỳnh Như | Nhà thiết kế thời trang |
Dẫn chương trình
sửa- Oli Pettigrew
- Marie Digby
- Jennifer Phạm (Hoa hậu châu Á tại Mỹ 2006)
Nhạc nền
sửa- Phần mở đầu: Mash-up "Only Girl (In the World)" bởi Rihanna, và "Some Chords" bởi Deadmau5
- Hoa hậu Trái Đất 2009 trình diễn cùng 70 thí sinh không lọt Top 14: "Trống cơm" bởi Mặt trời mới
- Lời mẹ hát (Bản tiếng Anh) bởi Mỹ Linh[10] (Hát trực tiếp)
- The Way You Make Me Feel bởi Ronan Keating (Hát trực tiếp)
- When You Say Nothing at All bởi Ronan Keating (Hát trực tiếp)
Thí sinh tham dự
sửa84 thí sinh tham dự cuộc thi:
Quốc gia/Lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán |
---|---|---|---|---|
Úc | Kelly Louise Maguire | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Sydney |
Bahamas | Aquelle Plakaris | 24 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Nassau |
Bỉ | Melissa Vingerhoed | 18 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Etterbeek |
Bolivia | Yovana O'Brien | 19 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Santa Cruz |
Bosna và Hercegovina | Ema Golijanin | 18 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Sarajevo |
Botswana | Onalenna Gaopalelwe | 20 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Serowe |
Brazil | Luisa de Almeida Lopes | 20 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Porto de Galinhas |
Cameroon | Estelle Essame | 26 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Yaounde |
Canada | Summer Anne Ross | 26 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Ontario |
Quần đảo Cayman | Samantha Widmer | 23 | 1,75 m (5 ft 9 in) | George Town |
Chile | Pamela Soprani | 23 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Santiago |
Trung Quốc | Zhao Shenqianhui | 19 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Bắc Kinh |
Trung Hoa Đài Bắc | Liu Hsing-Jung | 25 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Đài Bắc |
Colombia | Diana Marin | 22 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Cali |
Costa Rica | Allyson Alfaro | 20 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | San José |
Cộng hòa Tự trị Krym | Anastasiya Sienina | 19 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Simferopol |
Curaçao | Norayla Francisco | 25 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Willemstad |
Cộng hòa Séc | Carmen Justová | 19 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Sokolov |
Đan Mạch | Sandra Vester | 25 | 1,66 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Copenhagen |
Cộng hòa Dominican | Wisleidy Osorio | 21 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Samana |
Ecuador | Jennifer Pazmiño | 22 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Guayaquil |
Ai Cập | Doaa Hakam | 22 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Cairo |
Anh | Sandra Marie Lees | 25 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Birmingham |
Pháp | Fanny Vauzanges | 25 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Paris |
Polynésie thuộc Pháp | Mihiatea Ruta | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Papeete |
Đức | Reingard Hageman | 25 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Schwerin |
Ghana | Golda Dayi | 18 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Accra |
Guadeloupe | Maïté Elso[11] | 23 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Les Abymes |
Guam | Naiomie Jean Santos | 18 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Maina[cần định hướng] |
Guatemala | Sue Ellen Castañeda | 24 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Thành phố Guatemala |
Guyana | Soyini Fraser | 20 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Georgetown |
Hồng Kông | Zheng Xiaoyue | 19 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Hồng Kông |
Ấn Độ | Nicole Faria | 20 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Bengaluru |
Indonesia | Jessica Aurelia Tji | 24 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Jakarta |
Ireland | Alesha Gallen | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Donegal |
Ý | Ilenia Arnolfo | 26 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Cuneo |
Jamaica | Kai Ayanna McDonald | 24 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Kingston |
Nhật Bản | Marina Kishira | 23 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Chiba |
Kenya | Miano Isabell Wangui | 22 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Njoro |
Hàn Quốc | Lee Gui-joo | 20 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Jeollabuk-do |
Kosovo | Morena Taraku | 18 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Peje |
Latvia | Eva Caune | 22 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Riga |
Liban | Jihane Nehme | 26 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Beirut |
Luxembourg | Laureta Bardoniqi | 18 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Bettembourg |
Ma Cao | Yi Tong Sun | 23 | 1,66 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Ma Cao |
Madagascar | Alexandra Randrianarivel | 23 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Antananarivo |
Malaysia | Appey Rowena | 18 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Kota Kinabalu |
Malta | Christine Mifsud | 19 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Valletta |
Martinique | Christine Garçon[12][13][14] | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Le Vauclin |
Mauritius | Anne-Lise Ramooloo | 21 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Port Louis |
Mexico | Claudia Lopez Mollinedo | 18 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Teapa |
Mông Cổ | Bayaarkhuu Gantogoo | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Ömnögovi |
Nepal | Sahana Bajracharya | 21 | 1,67 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Kathmandu |
Hà Lan | Desiree van den Berg | 23 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Santpoort |
New Zealand | Lisa Davids | 20 | 1,65 m (5 ft 5 in) | North Shore |
Nicaragua | Junieth Rosales | 21 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Managua |
Nigeria | Inara Isaiah | 18 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Bayelsa |
Bắc Ireland | Judith Keys | 18 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Belfast |
Na Uy | Iman Kerigo | 18 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Kløfta |
Panama | Nicolle Morrell | 20 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Thành phố Panama |
Peru | Silvana Vásquez | 22 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Lima |
Philippines | Kris Psyche Resus[15][16][17] | 22 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Infanta |
Ba Lan | Beata Polakowska | 24 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Ostrów Mazowiecka |
Puerto Rico | Yeidy Bosques | 22 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Mayagüez |
Romania | Andreea Capsuc | 19 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Bucharest |
Nga | Viktoria Shchukina | 22 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Moskva |
Samoa | Faaselega Oloapu | 25 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Sydney |
Scotland | Cora Buchanan | 24 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Edinburgh |
Serbia | Tijana Rakic | 23 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Krusevac |
Singapore | Maricelle Rani Wong | 20 | 1,66 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Singapore |
Slovakia | Tímea Szaboová | 20 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Bratislava |
Slovenia | Ines Draganovič | 19 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Ljubljana |
Nam Phi | Nondyebo Dzingwa | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Roodepoort |
Nam Sudan | Atong de Mach | 22 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Juba |
Thụy Sĩ | Liza Andrea Küster | 24 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Bern |
Tanzania | Rose Shayo | 21 | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Dodoma |
Thái Lan | Watsaporn Wattanakoon | 23 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Chiang Rai |
Tonga | Glena Lavemai | 19 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Sydney |
Thổ Nhĩ Kỳ | Döndü Şahin | 24 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Nuremberg |
Ukraine | Valentina Zhytnyk | 18 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Kharkiv |
Hoa Kỳ | Danielle Bounds | 26 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Kansas |
Venezuela | Mariángela Bonanni | 22 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | San Cristóbal |
Việt Nam | Lưu Thị Diễm Hương | 20 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Thành phố Hồ Chí Minh |
Wales | Louise Hinder | 19 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Swansea |
- Danh xưng: trong cuộc thi lần này, Tahiti sử dụng danh xưng tiếng Anh là French Polynesia thay vì Tahiti (đã được dùng trong cuộc thi năm trước).
Chú ý
sửaTham gia lần đầu
sửaSự trở lại
sửaThay thế
sửa- Bỉ – Jessica Van Moorleghem được thay thế bởi Melissa Vingerhoed vì lý do cá nhân.
- Brazil – Aline Bruch được thay thế bởi Luisa de Almeida Lopes.
- Trung Quốc – Ding Wenyuan được thay thế bởi Zhao Shenqianhui.
- Costa Rica – Alejandra Alvarez được thay thế bởi Allyson Alfaro.
- Pháp – Christelle Demaison được thay thế bởi Fanny Vauzanges vì lý do khẩn cấp của gia đình.
- Đức – Anna Julia Hagen được thay thế bởi Reingard Hagemann vì bận việc học.
- Indonesia – Liza Elly Purnamasari được thay thế bởi Jessica Aurelia Tji.
- Romania – Andreea Dorobantiu được thay thế bởi Andreea Capsuc.
- Ukraine – Okelsandra Nikitina được thay thế bởi Valentina Zhytnyk.
Chỉ định
sửa- Cộng hòa Tự trị Krym – Anastasiya Sienina được chỉ định tham gia cuộc thi. Cô là Á hậu 2 Hoa hậu Ukraine 2010.
- Serbia – Tijana Rakić được chỉ định là "Hoa hậu Trái Đất Serbia 2010". Cô lọt Top 5 Hoa hậu Serbia 2010.
- Venezuela – Mariángela Bonanni được chỉ định là "Hoa hậu Trái Đất Venezuela 2010" bởi Tổ chức Hoa hậu Venezuela sau khi Tổ chức này lấy được bản quyền Hoa hậu Trái Đất từ Tổ chức Sambil Model Caracas. Cô là Á hậu 1 của cuộc thi "Hoa hậu Venezuela 2009".
- Việt Nam – Lưu Thị Diễm Hương được chỉ định tham gia bởi Công ty Truyền thông Thanh niên - đơn vị nắm bản quyền cuộc thi Hoa hậu Trái Đất ở Việt Nam thay thế Công ty Elite. Cô đăng quang Hoa hậu Thế giới người Việt 2010 hồi tháng 8 cùng năm.
Không tham gia
sửaBỏ cuộc
sửa- Albania
- Cuba
- Gabon – Không có cuộc thi quốc gia nào được tổ chức
- Hy Lạp
- Honduras
- Hungary – Jennifer Kalo tham dự Hoa hậu Thế giới 2010 vì đại diện ban đầu là Agnes Dobo bị thương
- Israel
- Pakistan
- Paraguay
- Tây Ban Nha
- Thụy Điển – Thiếu kinh phí và tài trợ
- Quần đảo Turks và Caicos – Không có cuộc thi quốc gia nào được tổ chức; thiếu kinh phí và tài trợ
Tham gia các cuộc thi khác
sửaNhững thí sinh tham gia các cuộc thi khác:
|
|
Liên kết ngoài
sửaTham khảo
sửa- ^ a b News Online, Viet Nam Net Bridge (ngày 29 tháng 1 năm 2010). “Việt Nam đăng cai Hoa hậu Trái Đất 2010”. VietNamNet Bridge. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
- ^ Borja, Tessa (ngày 17 tháng 10 năm 2007). “Jennifer Neves is Miss Earth Guam”. Marianas Variety News, Guam Edition. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
- ^ Martin, Charlotte (ngày 24 tháng 11 năm 2009). “Meet the queens of Green”. News Group Newspapers Ltd. "The Sun". Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Cuộc thi Hoa hậu Trái Đất diễn ra tại 4 thành phố”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Google Translate”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
- ^ VnExpress. “Miss Earth Nhật đoạt giải Trang phục truyền thống - VnExpress Giải Trí”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ vietnamnet.vn. “News VietNamNet”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
- ^ “African youth to make voices heard at COP 17”. South African Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
- ^ 24 tháng 9 năm 2010-86601.php&ei=lAngTNjiBsKAlAfugsmVAw&sa=X&oi=translate&ct=result&resnum=1&ved=0CBgQ7gEwADgo&prev=/search%3Fq%3DChristine%2BGarcon%26start%3D40%26hl%3Den%26sa%3DN%26prmd%3Do “Google Translate” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Truy cập 9 tháng 2 năm 2015. - ^ 24 tháng 9 năm 2010-86601.php “Martinique Queens: la course aux couronnes” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng] - ^ “Google Translate”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
- ^ “'TESDA owes various skills training centers P1 billion'”. philstar.com. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
- ^ http://www.mb.com.ph/articles/285926/rp-bet-miss-earth-vietnam
- ^ http://www.mb.com.ph/articles/254608/infanta-beauty-rp-s-bet-miss-earth
- ^ “Index of /”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
- ^ es:Yovana O'Brien