Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa
Cấp bậc Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa đặt ra ngay sau khi Quân đội Việt Nam Cộng hòa được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ Quân đội Quốc gia Việt Nam. Ban đầu, đây là cấp đầu tiên của cấp bậc tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa. Từ thượng tuần tháng 3 năm 1964, sau khi cấp bậc Chuẩn tướng được đặt ra, cấp bậc này được phân loại xếp trên cấp Chuẩn tướng.
Trong lịch sử 25 năm tồn tại của Quân đội Quốc gia và sau này là Quân lực Việt Nam Cộng hòa (1950-1975) đã có 46 vị có cấp bậc cuối cùng là Thiếu tướng và Đề đốc. Người nổi tiếng nhất là Thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ, sau này làm Phó Tổng thống Việt Nam Cộng hòa.
- Quân hàm thiếu tướng của các quân chủng
-
Lục quân
-
Hải quân
-
Thủy quân Lục chiến
-
Không quân
Danh sách
sửaStt | Họ và tên | Thời gian sống | Năm thụ phong | Chức vụ sau cùng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
(A)[1] Bảy Viễn Pháp đào tạo[2] |
(bị tước binh quyền và truy nã) |
Nguyên là Đại tá trong Quân đội Liên hiệp Pháp, sau phục vụ cho Quân đội Quốc gia -Ngày 22 tháng 4 năm 1952 được Quốc trưởng Bảo Đại ký sắc lệnh phong cấp Thiếu tướng | |||
(A) Nội ứng Nghĩa đinh Cái Vồn |
Giải ngũ năm 1965 - Nguyên là sĩ quan cao cấp của Quân đội Hòa Hảo. Được Quốc trưởng Bảo Đại phong cấp Thiếu tướng trong Quân đội Quốc gia | ||||
(A) Võ bị Tông Sơn Tây |
Giải ngũ năm 1955 - Được Quốc trưởng Bảo Đại phong cấp Thiếu tướng trong Quân đội Quốc gia | ||||
(A)(B)[4] Nội ứng Nghĩa đinh Cái Vồn |
Nguyên là sĩ quan cao cấp của Quân đội Cao Đài - Năm 1955 ra hợp tác với Chính phủ Quốc gia, được Thủ tướng Diệm phong cấp Thiếu tướng Tổng Tư lệnh Lực lương Cao Đài Liên minh thay thế cố Trung tướng Trình Minh Thế | ||||
(A) Ba Cụt Nội ứng Nghĩa đinh Cái Vồn |
Nguyên là lãnh tụ một đội quân ly khai với Giáo phái Hòa Hảo, sau có nhiều lần ra hợp tác với quân đội Pháp, được phong từ cấp Thiếu tá đến Đại tá
- Năm 1956 ra hợp tác với Việt Nam Cộng hòa được phong cấp Thiếu tướng, nhưng sau đó bị xử tử hình với tội danh mưu phản | ||||
(C)[5] Võ bị Quốc gia Huế K2 |
|||||
(A)(B) Pháp đào tạo |
|||||
(B)(C) Võ bị Quốc gia Huế K2 |
Giải ngũ năm 1966 | ||||
(C) Võ bị Tông Sơn Tây |
Giải ngũ năm 1965 | ||||
Trường Hạ sĩ quan An Cựu Huế |
Giải ngũ năm 1965 | ||||
(C) Võ bị Móng Cái |
Giải ngũ năm 1965 - Ngày 8/4/1964 thăng cấp Chuẩn tướng sau khi rời chức Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh | ||||
Võ khoa Nam Định[6] |
Giải ngũ năm 1967 để tham chính (đắc cử Phó Tổng thống Đệ nhị Cộng hòa) - Ngày 8/4/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Không quân | ||||
(C) Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt |
Giải ngũ năm 1964 | ||||
(C) Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt |
Giải ngũ năm 1965 - Ngày 8/4/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh | ||||
Thiếu sinh quân Pháp Sĩ quan Đặc biệt Pháp |
Giải ngũ năm 1965 | ||||
(C) Võ bị Quốc gia Huế K1 |
Giải ngũ năm 1967 | ||||
Albert Võ bị Đà Lạt K4 |
Giải ngũ năm 1965 - Ngày 11/8/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Chánh Văn phòng Thủ tướng Nguyễn Khánh | ||||
(C) Võ bị Quốc gia Huế K1 |
Giải ngũ năm 1966 - Ngày 11/8/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Trưởng phòng 4 Bộ Tổng tham mưu | ||||
(C) Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt |
Giải ngũ năm 1968 - Ngày 11/8/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Chỉ huy trưởng Trường Sĩ quan Thủ Đức | ||||
(B) Võ bị Lục quân Pháp |
Ngày 1/11/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Lực lượng Đặc biệt | ||||
(C)(D)[7] Võ bị Đà Lạt K4 |
Ngày 8/9/1968 tử nạn trực thăng gần Đức Lập (Quảng Đức) khi đang làm nhiệm vụ, được truy thăng cấp bậc Thiếu tướng - Ngày 19/6/1968 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Sư đoàn 23 Bộ binh | ||||
(C) Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt |
Năm 1969 bị đặc công Việt Cộng đánh bom ám sát tại Sài Gòn, khiến ông bị thương (cụt chân) và sau đó tử vong - Ngày 11/8/1964 thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Chỉ huy trưởng Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt | ||||
Võ khoa Thủ Đức K1 [8] |
Ngày 1/11/1966, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia | ||||
Võ bị Quốc gia Huế K2 |
Quân khu 1 |
Ngày 19/6/1968, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Thứ trưởng Xây dựng Nông thôn | |||
(B)(C) Võ bị Nước Ngọt[9] |
Bộ Tổng tham mưu |
Ngày 11/8/1964, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tham mưu trưởng Quân đoàn IV | |||
(B)(E)[10](F)[11] Sĩ quan Hải quân Nha Trang Khóa 1 |
Giải ngũ năm 1974 -Ngày 19/6/1968, thăng cấp (Phó Đề đốc) Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Hải quân | ||||
(C) Võ bị Quốc gia Huế K1 |
Tổng nha Nhân lực Quốc phòng |
Ngày 19/6/1968, thăng cấo Chuẩn tướng đương nhiệm Giám đốc Nha Động viên | |||
(B) Đại học Quân y K1 |
Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Ngày 19/6/1968, thăng cấp Y sĩ Chuẩn tướng đương nhiệm Cục trưởng Cục Quân y | |||
(C) Võ bị Đà Lạt K3 |
Trường Võ bị Quốc gia Việt Nam |
Ngày 19/6/1968, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Chỉ huy trưởng Trường Bộ binh Thủ Đức | |||
(C) Võ bị Quốc gia Huế K2 |
Hành quân Bộ Tổng tham mưu |
Ngày 19/6/1968, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quang Trung | |||
Võ bị Đà Lạt K8 |
Quân khu 2 |
Tự sát ngày ngày 30 tháng 4 năm 1975 -Ngày 16/4/1967, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Biệt khu 44 (Khu vực Đồng Tháp Mười) | |||
(D) Không quân Pháp |
Sư đoàn 4 Không quân |
Ngày 27/4/1972 Tử nạn trực thăng tại Bình Thủy, Cần Thơ. Được truy thăng cấp bậc Thiếu tướng -Ngày 1/11/1971, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 4 Không quân | |||
(B)(C)(G)[12] Võ bị Đà Lạt K5 |
Huấn luyện Quang trung |
Tháng 4/1970, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 9 bộ binh | |||
Võ khoa Thủ Đức K3 |
Quân khu 4 |
Tự sát ngày 30 tháng 4 năm 1975 -Ngày 19/6/1970, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Sư đoàn 7 bộ binh | |||
(B)(C) Võ bị Quốc gia Huế K2 |
Quân đoàn IV |
Giải ngũ năm 1973 -Ngày 1/11/1964, thăng cấp Chuẩn tướng sau khi rời chức Tư lệnh Sư đoàn 5 bộ binh, trước khi nhậm chức Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh | |||
(C)(D) Võ khoa Thủ Đức K1 |
Quân khu 1 |
Ngày 25/2/1972, tử nạn trực thăng tại vùng biển gần Vịnh Đà Nẵng khi đang bay làm nhiệm vụ. Được truy thăng cấp bậc Thiếu tướng -Ngày 1/7/1970, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Chỉ huy trưởng Pháo binh | |||
(C) Võ khoa Nam Định |
Sư đoàn 3 Bộ binh |
Ngày 1/7/1970, thăng cấp Chuẩn tướng Tư lệnh phó lãnh thổ Quân đoàn IV | |||
(C) Võ bị Đà Lạt K4 |
Quân khu 3 |
Ngày 1/7/1970, thăng cấp Chuẩn tướng Tư lệnh phó Quân đoàn III | |||
(C) Võ bị Địa phương Trung Việt Đập Đá Huế K3 |
Tổng giám đốc Nhân dân Tự vệ |
Ngày 1/7/1970, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Sư đoàn 23 bộ binh | |||
(B)(C)(G) Võ bị Đà Lạt K5 |
Binh chủng Biệt Động quân Trung ương |
Ngày 1/11/1967, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 10 bộ binh (Sư đoàn 18 sau này) | |||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Năm 1969, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh phó Không quân | ||||
(E)(F) Sĩ quan Hải quân Nha Trang K1 |
Ngày 1/11/1970, thăng cấp (Phó đề đốc) Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh phó Hải quân | ||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Cảnh sát Quốc gia Đặc uỷ Trung ương |
Ngày 1/11/1970, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia | |||
(B)(G)(H)[13] Võ bị Đà Lạt K10 |
Sư đoàn 18 Bộ binh |
Ngày 1/11/1972, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 18 bộ binh | |||
(H) Võ khoa Thủ Đức K4 |
Thủy quân Lục chiến |
Ngày 28/5/1972, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn Thủy quân Lục chiến | |||
(H) Võ bị Đà Lạt K4 |
Sư đoàn 22 Bộ binh |
Ngày 1/11/1972, thăng cấp Chuẩn tướng đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 22 bộ binh |
Ghi thêm
sửa- -Cấp Thiếu tướng Giáo phái Cao Đài
Chú thích
sửa- ^ (A) Những tướng lĩnh không có nguồn gốc từ Quân đội đầu tiên của Việt Nam là Quân đội Quốc gia, nhưng đã có thời gian phục vụ và được phong tướng ở thời kỳ này. Vì Quân đội Quốc gia là tiền thân của Quân đội Việt Nam Cộng hòa và sau nữa là Quân lực Việt Nam Cộng hòa nên những vị này vẫn có tên trên danh sách tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa.
- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan.
- ^ Thứ tự theo năm được phong cấp.
- ^ (B) Bị tù lưu đày (cải tạo) sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
- ^ (C) Đã du học lớp Chỉ huy và Tham mưu cao cấp tại Học viện Fort Leavenworth, Hoa Kỳ.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.
- ^ (D) Tử nạn và tử trận, được truy thăng (chữ đậm).
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ Có tên Pháp: École Militaire Nuoc Ngot, còn gọi là khóa 2 Võ bị Liên quân Viễn Đông đặt tại Vũng Tàu với tên khóa Đỗ Hữu Vị
- ^ (E) Đề đốc Hải quân
- ^ (F) Đã du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp Hải quân tại trường Cao đẳng Hải chiến New Port, Rhode Island, Hoa Kỳ (tương đương với lớp Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth của Bộ binh)
- ^ (G) Bị tù lưu đày thời gian 17 năm (1975-1992)
- ^ (H) Một trong 3 Chuẩn tướng của QLViệt Nam Cộng hòa được thăng cấp Thiếu tướng vào tháng 4 năm 1975, thời điểm cuối cùng sau khi Việt Nam Cộng hòa đã để mất Quân khu 1 (Quân đoàn I) và Quân khu 2 (Quân đoàn II).
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011), Lược sử Quân Lực Việt Nam Cộng hòa
Liên kết ngoài
sửa- Danh sách sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng Hòa Lưu trữ 2018-04-15 tại Wayback Machine