ATP Tour 2023 là mùa giải quần vợt dành cho các tay vợt nam chuyên nghiệp trên toàn thế giới, được tổ chức bởi ATP trong năm 2023. Lịch thi đấu ATP Tour 2023 bao gồm: 04 giải Grand Slam (được ITF giám sát), ATP Finals, 09 giải ATP Tour Masters 1000, United Cup, 13 giải ATP Tour 500, 38 giải ATP Tour 250. Ngoài ra, năm 2023 còn có các giải đấu khác như Davis Cup (ITF tổ chức), Next Generation ATP Finals, Laver Cup, Hopman Cup (ITF phê chuẩn); các giải đấu này không được tính điểm vào Bảng xếp hạng ATP. Năm 2023 đánh dấu sự trở lại của các giải ATP tại Trung Quốc sau các quy trình nghiêm ngặt về COVID-19 tại quốc gia này.[3][4]

ATP Tour 2023
Novak Djokovic kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới lần thứ 8 trong sự nghiệp. Djokovic đã vô địch 7 giải đấu, bao gồm 3 Grand Slam tại Úc (Australian Open), Pháp (Roland Garros) và Mỹ (US Open) cũng như ATP Finals. Bên cạnh đó, Djokovic cũng giành được 2 danh hiệu ATP Masters 1000 và giành á quân giải Grand Slam còn lại, tại Anh (Wimbledon).
Chi tiết
Thời gian29 tháng 12 năm 20222 tháng 12 năm 2023
Lần thứ54
Giải đấu68
Thể loạiGrand Slam (4)
ATP Finals
Next Generation ATP Finals
ATP Masters 1000 (9)
ATP 500 (13)
ATP 250 (38)
Davis Cup
United Cup
Laver Cup
Hopman Cup
Thành tích (đơn)
Số danh hiệu
nhiều nhất
Serbia Novak Djokovic (7)
Vào chung kết
nhiều nhất
Daniil Medvedev (9)
Số tiền thưởng
cao nhất
Serbia Novak Djokovic (15.952.044 USD)[1]
Số điểm cao nhấtSerbia Novak Djokovic (9.945)[2]
Giải thưởng
Tay vợt của nămSerbia Novak Djokovic
Đội đôi của năm
Tay vợt tiến bộ
nhất của năm
Ý Jannik Sinner
Tay vợt
mới đến của năm
Pháp Arthur Fils
Tay vợt
trở lại của năm
Đức Jan-Lennard Struff
2022
2024
Novak Djokovic vô địch Úc Mở rộng lần thứ 10, Roland Garros lần thứ 3 và US Open lần thứ 4. Qua đó, Djokovic đã trở thành tay vợt giành nhiều Grand Slam nhất mọi thời đại với 24 danh hiệu.
Carlos Alcaraz lần đầu tiên vô địch Wimbledon sau khi đánh bại Djokovic ở trận chung kết, trở thành người đầu tiên không phải Big4 vô địch kể từ khi (Lleyton Hewitt) năm 2002.

Lịch thi đấu

sửa

Sau đây là lịch thi đấu của các giải trong năm 2023.[5][6][7]

Key
Grand Slam
ATP Finals
ATP Masters 1000
ATP 500
ATP 250
Giải đồng đội

Tháng 1

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
2 tháng 1 United Cup Brisbane/Perth/Sydney, Úc   Hoa Kỳ
4–0   Ý
Adelaide International 1 (ATP 250) Adelaide, Úc   Novak Djokovic 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4   Sebastian Korda
  Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
6–3, 7–6(7–3)   Jamie Murray
  Michael Venus
Maharashtra Open (ATP 250) Pune, Ấn Độ   Tallon Griekspoor 4–6, 7–5, 6–3   Benjamin Bonzi
  Sander Gillé
  Joran Vliegen
6–4, 6–4   Sriram Balaji
  Jeevan Nedunchezhiyan
9 tháng 1 Adelaide International 2 (ATP 250) Adelaide, Úc   Kwon Soon-woo
6–4, 3–6, 7–6(7–4)   Roberto Bautista Agut
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
Bỏ cuộc   Ivan Dodig
  Austin Krajicek
Auckland Open (ATP 250) Auckland, New Zealand   Richard Gasquet 4–6, 6–4, 6–4   Cameron Norrie
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
6–4, 6–7(5–7), [10–6]   Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
16 tháng 1
23 tháng 1
Australian Open (Grand Slam) Melbourne, Úc
  Novak Djokovic 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5)   Stefanos Tsitsipas
  Rinky Hijikata
  Jason Kubler
6–4, 7–6(7–4)   Hugo Nys
  Jan Zieliński
  Luisa Stefani
  Rafael Matos
7–6(7–2), 6–2   Sania Mirza
  Rohan Bopanna
30 tháng 1 Vòng loại Davis Cup (đội thắng giành quyền vào vòng trong) Rijeka, Croatia   Croatia
3–1   Áo
Tatabánya, Hungary   Pháp 3–2   Hungary
Tashkent, Uzbekistan   Hoa Kỳ 4–0   Uzbekistan
Trier, Đức   Thụy Sĩ 3–2   Đức
Cota, Colombia   Anh Quốc 3–1   Colombia
Oslo, Na Uy   Serbia 4–0   Na Uy
La Serena, Chile   Chile 3–1   Kazakhstan
Seoul, Hàn Quốc   Hàn Quốc 3–2   Bỉ
Stockholm, Thụy Điển   Thụy Điển 3–1   Bosna và Hercegovina
Groningen, Hà Lan   Hà Lan 4–0   Slovakia
Espoo, Phần Lan   Phần Lan 3–1   Argentina
Maia, Bồ Đào Nha   Cộng hòa Séc 3–1   Bồ Đào Nha

Tháng 2

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
6 tháng 2 Córdoba Open (ATP 250) Córdoba, Argentina   Sebastián Báez 6–1, 3–6, 6–3   Federico Coria
  Máximo González
  Andrés Molteni
6–4, 6–4   Sadio Doumbia
  Fabien Reboul
Open Sud de France (ATP 250) Montpellier, Pháp   Jannik Sinner 7–6(7–3), 6–3   Maxime Cressy
  Robin Haase
  Matwé Middelkoop
7–6(7–4), 4–6, [10–6]   Maxime Cressy
  Albano Olivetti
Dallas Open (ATP 250) Dallas, Hoa Kỳ   Wu Yibing 6–7(4–7), 7–6(7–3), 7–6(14–12)   John Isner
  Jamie Murray
  Michael Venus
1–6, 7–6(7–4), [10–7]   Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
13 tháng 2 Rotterdam Open (ATP 500) Rotterdam, Hà Lan   Daniil Medvedev 5–7, 6–2, 6–2   Jannik Sinner
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
7–6(7–5), 2–6, [12–10]   Rohan Bopanna
  Matthew Ebden
Argentina Open (ATP 250) Buenos Aires, Argentina   Carlos Alcaraz 6–3, 7–5   Cameron Norrie
  Simone Bolelli
  Fabio Fognini
6–2, 6–4   Nicolás Barrientos
  Ariel Behar
Delray Beach Open (ATP 250) Delray Beach, Hoa Kỳ   Taylor Fritz 6–0, 5–7, 6–2   Miomir Kecmanović
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
6–3, 6–4   Rinky Hijikata
  Reese Stalder
20 tháng 2 Rio Open (ATP 500) Rio de Janeiro, Brazil   Cameron Norrie 5–7, 6–4, 7–5   Carlos Alcaraz
  Máximo González
  Andrés Molteni
6–1, 7–6(7–3)   Juan Sebastián Cabal
  Marcelo Melo
Open 13 (ATP 250) Marseille, Pháp   Hubert Hurkacz 6–3, 7–6(7–4)   Benjamin Bonzi
  Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
4–6, 7–6(7–4), [10–7]   Nicolas Mahut
  Fabrice Martin
Qatar Open (ATP 250) Doha, Qatar   Daniil Medvedev 6–4, 6–4   Andy Murray
  Rohan Bopanna
  Matthew Ebden
6–7(5–7), 6–4, [10–6]   Constant Lestienne
  Botic van de Zandschulp
27 tháng 2 Mexican Open (ATP 500) Acapulco, Mexico   Alex de Minaur 3–6, 6–4, 6–1   Tommy Paul
  Alexander Erler
  Lucas Miedler
7–6(11–9), 7–6(7–3)   Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
Dubai Tennis Championships (ATP 500) Dubai, UAE   Daniil Medvedev 6–2, 6–2   Andrey Rublev
  Maxime Cressy
  Fabrice Martin
7–6(7–2), 6–4   Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
Chile Open (ATP 250) Santiago de Chile, Chile   Nicolás Jarry 6–7(5–7), 7–6(7–5), 6–2   Tomás Martín Etcheverry
  Andrea Pellegrino
  Andrea Vavassori
6–4, 3–6, [12–10]   Thiago Seyboth Wild
  Matías Soto

Tháng 3

sửa

Tháng này chỉ có 02 giải đấu diễn ra và đều trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
6 tháng 3
13 tháng 3
Indian Wells Open (ATP Masters 1000) Indian Wells, Hoa Kỳ   Carlos Alcaraz 6–3, 6–2   Daniil Medvedev
  Rohan Bopanna
  Matthew Ebden
6–3, 2–6, [10–8]   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
20 tháng 3
27 tháng 3
Miami Open (ATP Masters 1000) Miami Gardens, Hoa Kỳ   Daniil Medvedev 7–5, 6–3   Jannik Sinner
  Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
7–6(7–4), 7–5   Austin Krajicek
  Nicolas Mahut

Tháng 4

sửa

Bước vào mùa sân đất nện trong tháng 4 và tháng 5, các giải đấu đều diễn ra trên mặt sân này.[8]

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
3 tháng 4 U.S. Men's Clay Court Championships (ATP 250) Houston, Hoa Kỳ   Frances Tiafoe 7–6(7–1), 7–6(8–6)   Tomás Martín Etcheverry
  Max Purcell
  Jordan Thompson
4–6, 6–4, [10–5]   Julian Cash
  Henry Patten
Grand Prix Hassan II (ATP 250) Marrakesh, Morocco   Roberto Carballés Baena 4–6, 7–6(7–3), 6–2   Alexandre Müller
  Marcelo Demoliner
  Andrea Vavassori
6–4, 3–6, [12–10]   Alexander Erler
  Lucas Miedler
Estoril Open (ATP 250) Cascais, Bồ Đào Nha   Casper Ruud 6–2, 7–6(7–3)   Miomir Kecmanović
  Sander Gillé
  Joran Vliegen
6–3, 6–4   Nikola Ćaćić
  Miomir Kecmanović
10 tháng 4 Monte-Carlo Masters (ATP Masters 1000) Roquebrune-Cap-Martin, Pháp   Andrey Rublev 5–7, 6–2, 7–5   Holger Rune
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–0, 4–6, [14–12]   Romain Arneodo
  Sam Weissborn
17 tháng 4 Barcelona Open (ATP 500 Barcelona, Tây Ban Nha   Carlos Alcaraz 6–3, 6–4   Stefanos Tsitsipas
  Máximo González
  Andrés Molteni
6–3, 6–7(8–10), [10–4]   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
Bavarian International Tennis
Championships
(ATP 250)
Munich, Đức   Holger Rune 6–4, 1–6, 7–6(7–3)   Botic van de Zandschulp
  Alexander Erler
  Lucas Miedler
6–3, 6–4   Kevin Krawietz
  Tim Pütz
Srpska Open (ATP 250) Banja Luka, Bosnia và Herzegovina   Dušan Lajović 6–3, 4–6, 6–4   Andrey Rublev
  Jamie Murray
  Michael Venus
7–5, 6–2   Francisco Cabral
  Aleksandr Nedovyesov
24 tháng 4
1 tháng 5
Madrid Open (ATP Masters 1000) Madrid, Tây Ban Nha   Carlos Alcaraz 6–4, 3–6, 6–3   Jan-Lennard Struff
  Karen Khachanov
  Andrey Rublev
6–3, 3–6, [10–3]   Rohan Bopanna
  Matthew Ebden

Tháng 5

sửa

Bước vào mùa sân đất nện trong tháng 4 và tháng 5, các giải đấu đều diễn ra trên mặt sân này.[8]

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
8 tháng 5
15 tháng 5
Italian Open (ATP Masters 1000) Rome, Ý   Daniil Medvedev 7–5, 7–5   Holger Rune
  Hugo Nys
  Jan Zieliński
7–5, 6–1   Robin Haase
  Botic van de Zandschulp
22 tháng 5 Geneva Open (ATP 250) Geneva, Thụy Sĩ   Nicolás Jarry 7–6(7–1), 6–1   Grigor Dimitrov
  Jamie Murray
  Michael Venus
7–6(8–6), 7–6(7–3)   Marcel Granollers
  Horacio Zeballos
Lyon Open (ATP 250) Lyon, Pháp   Arthur Fils 6–3, 7–5   Francisco Cerúndolo
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
6–0, 6–3   Nicolas Mahut
  Matwé Middelkoop
29 tháng 5
5 tháng 6
Roland Garros (Grand Slam) Paris, Pháp   Novak Djokovic 7–6(7–1), 6–3, 7–5   Casper Ruud
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–3, 6–1   Sander Gillé
  Joran Vliegen
  Miyu Kato
  Tim Pütz
4–6, 6–4, [10–6]   Bianca Andreescu
  Michael Venus

Tháng 6

sửa

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên sân cỏ.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
12 tháng 6 Stuttgart Open (ATP 250) Stuttgart, Đức   Frances Tiafoe 4–6, 7–6(7–1), 7–6(10–8)   Jan-Lennard Struff
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
7–6(7–2), 6–3   Kevin Krawietz
  Tim Pütz
Rosmalen Grass Court Championships (ATP 250) 's-Hertogenbosch, Hà Lan   Tallon Griekspoor 6–7(4–7), 7–6(7–3), 6–3   Jordan Thompson
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
7–6(7–1), 6–2   Gonzalo Escobar
  Aleksandr Nedovyesov
19 tháng 6 Halle Open (ATP 500) Halle, Đức   Alexander Bublik 6–3, 3–6, 6–3   Andrey Rublev
  Marcelo Melo
  John Peers
7–6(7–3), 3–6, [10–6]   Simone Bolelli
  Andrea Vavassori
Queen's Club Championships (ATP 500) London, Vương quốc Liên hiệp Anh   Carlos Alcaraz 6–4, 6–4   Alex de Minaur
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–4, 6–7(5–7), [10–3]   Taylor Fritz
  Jiří Lehečka
26 tháng 6 Mallorca Championships (ATP 250) Santa Ponsa, Tây Ban Nha   Christopher Eubanks 6–1, 6–4   Adrian Mannarino
  Yuki Bhambri
  Lloyd Harris
6–3, 6–4   Robin Haase
  Philipp Oswald
Eastbourne International (ATP 250) Eastbourne, Vương quốc Liên hiệp Anh   Francisco Cerúndolo 6–4, 1–6, 6–4   Tommy Paul
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
6–4, 6–2   Ivan Dodig
  Austin Krajicek

Tháng 7

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
3 tháng 7
10 tháng 7
Wimbledon (Grand Slam) London, Vương quốc Liên hiệp Anh   Carlos Alcaraz 1–6, 7–6(8–6), 6–1, 3–6, 6–4   Novak Djokovic
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
6–4, 6–4   Marcel Granollers
  Horacio Zeballos
  Mate Pavić
  Lyudmyla Kichenok
6–4, 6–7(9–11), 6–3   Joran Vliegen
  Xu Yifan
17 tháng 7 Hopman Cup[9] Nice, Pháp   Croatia 2–0   Thụy Sĩ
Hall of Fame Open (ATP 250) Newport, Hoa Kỳ   Adrian Mannarino 6–2, 6–4   Alex Michelsen
  Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
6–3, 5–7, [10–5]   William Blumberg
  Max Purcell
Swedish Open (ATP 250) Båstad, Thụy Điển   Andrey Rublev 7–6(7–3), 6–0   Casper Ruud
  Gonzalo Escobar
  Aleksandr Nedovyesov
6–2, 6–2   Francisco Cabral
  Rafael Matos
Swiss Open (ATP 250) Gstaad, Thụy Sĩ   Pedro Cachin 3–6, 6–0, 7–5   Albert Ramos Viñolas
  Dominic Stricker
  Stan Wawrinka
7–6(10–8), 6–2   Marcelo Demoliner
  Matwé Middelkoop
24 tháng 7 Hamburg Open (ATP 500) Hamburg, Đức   Alexander Zverev 7–5, 6–3   Laslo Djere
  Kevin Krawietz
  Tim Pütz
7–6(7–4), 6–3   Sander Gillé
  Joran Vliegen
Atlanta Open (ATP 250) Atlanta, Hoa Kỳ   Taylor Fritz 7–5, 6–7(5–7), 6–4   Aleksandar Vukic
  Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
7–6(7–3), 7–6(7–4)   Max Purcell
  Jordan Thompson
Croatia Open (ATP 250) Umag, Croatia   Alexei Popyrin 6–7(5–7), 6–3, 6–4   Stan Wawrinka
  Blaž Rola
  Nino Serdarušić
4–6, 7–6(7–2), [15–13]   Simone Bolelli
  Andrea Vavassori
31 tháng 7 Washington Open (ATP 500) Washington, Hoa Kỳ   Dan Evans 7–5, 6–3   Tallon Griekspoor
  Máximo González
  Andrés Molteni
6–7(4–7), 6–2, [10–6]   Mackenzie McDonald
  Ben Shelton
Los Cabos Open (ATP 250) Los Cabos, Mexico   Stefanos Tsitsipas 6–3, 6–4   Alex de Minaur
  Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
6–4, 7–5   Andrew Harris
  Dominik Koepfer
Austrian Open (ATP 250) Kitzbühel, Áo   Sebastián Báez 6–3, 6–1   Dominic Thiem
  Alexander Erler
  Lucas Miedler
6–4, 6–4   Gonzalo Escobar
  Aleksandr Nedovyesov

Tháng 8

sửa

Tất cả 04 giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng ở Bắc Mỹ.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
7 tháng 8 Canadian Open (ATP Masters 1000)
Toronto, Canada   Jannik Sinner 6–4, 6–1   Alex de Minaur
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
6–3, 6–1   Rajeev Ram
  Joe Salisbury
14 tháng 8 Cincinnati Open (ATP Masters 1000) Mason, United States   Novak Djokovic 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4)   Carlos Alcaraz
  Máximo González
  Andrés Molteni
3–6, 6–1, [11–9]   Jamie Murray
  Michael Venus
21 tháng 8 Winston-Salem Open (ATP 250) Winston-Salem, Hoa Kỳ   Sebastián Báez 6–4, 6–3   Jiří Lehečka
  Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
6–3, 6–4   Lloyd Glasspool
  Neal Skupski
28 tháng 8
4 tháng 9
US Open (Grand Slam) New York, Hoa Kỳ   Novak Djokovic 6–3, 7–6(7–5), 6–3   Daniil Medvedev
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
2–6, 6–3, 6–4   Rohan Bopanna
  Matthew Ebden
  Anna Danilina
  Harri Heliövaara
6–3, 6–4   Jessica Pegula
  Austin Krajicek

Tháng 9

sửa

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
11 tháng 9 Vòng bảng Davis Cup (đội thắng vào vòng trong) Bologna, Ý   Canada
  Great Britain
  Czech Republic
  Netherlands
  Italy
  Australia
  Serbia
  Finland
Manchester, Vương quốc Liên hiệp Anh
Valencia, Tây Ban Nha
Split, Croatia
18 tháng 9 Laver Cup Vancouver, Canada   Team World 13–2   Team Europe
Chengdu Open (ATP 250) Thành Đô, Trung Quốc   Alexander Zverev 6–7(2–7), 7–6(7–5), 6–3   Roman Safiullin
  Sadio Doumbia
  Fabien Reboul
4–6, 7–5, [10–7]   Francisco Cabral
  Rafael Matos
Zhuhai Championships (ATP 250) Châu Hải, Trung Quốc   Karen Khachanov 7–6(7–2), 6–1   Yoshihito Nishioka
  Jamie Murray
  Michael Venus
6–4, 6–4   Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
25 tháng 9 China Open (ATP 500) Bắc Kinh, Trung Quốc   Jannik Sinner 7–6(7–2), 7–6(7–2)   Daniil Medvedev
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–7(12–14), 6–3, [10–5]   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
Astana Open (ATP 250) Astana, Kazakhstan   Adrian Mannarino 4–6, 6–3, 6–2   Sebastian Korda
  Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
7–6(7–4), 7–6(9–7)   Mate Pavić
  John Peers

Tháng 10

sửa

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
2 tháng 10
9 tháng 10
Shanghai Masters (ATP Masters 1000) Thượng Hải, Trung Quốc   Hubert Hurkacz 6–3, 3–6, 7–6(10–8)   Andrey Rublev
  Marcel Granollers
  Horacio Zeballos
5–7, 6–2, [10–7]   Rohan Bopanna
  Matthew Ebden
16 tháng 10 Japan Open (ATP 500) Tokyo, Nhật Bản   Ben Shelton 7–5, 6–1   Aslan Karatsev
  Rinky Hijikata
  Max Purcell
6–4, 6–1   Jamie Murray
  Michael Venus
European Open (ATP 250) Antwerp, Bỉ   Alexander Bublik 6–4, 6–4   Arthur Fils
  Petros Tsitsipas
  Stefanos Tsitsipas
6–7(5–7), 6–4, [10–8]   Ariel Behar
  Adam Pavlásek
Stockholm Open (ATP 250) Stockholm, Thụy Điển   Gaël Monfils 4–6, 7–6(8–6), 6–3   Pavel Kotov
  Andrey Golubev
  Denys Molchanov
7–6(10–8), 6–2   Yuki Bhambri
  Julian Cash
23 tháng 10 Swiss Indoors (ATP 500) Basel, Thụy Sĩ   Félix Auger-Aliassime 7–6(7–3), 7–6(7–5)   Hubert Hurkacz
  Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
6–7(8–10), 7–6(7–3), [10–1]   Hugo Nys
  Jan Zieliński
Vienna Open (ATP 500) Vienna, Áo   Jannik Sinner 7–6(9–7), 4–6, 6–3   Daniil Medvedev
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
6–4, 5–7, [12–10]   Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
30 tháng 10 Paris Masters (ATP Masters 1000) Paris, Pháp   Novak Djokovic 6–4, 6–3   Grigor Dimitrov
  Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
6–2, 5–7, [10–7]   Rohan Bopanna
  Matthew Ebden

Tháng 11

sửa

Tất cả giải đấu đều diễn ra trên mặt sân cứng.

Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
6 tháng 11 Moselle Open (ATP 250) Metz, Pháp   Ugo Humbert 6–3, 6–3   Alexander Shevchenko
  Hugo Nys
  Jan Zieliński
6–4, 6–4   Constantin Frantzen
  Hendrik Jebens
Sofia Open[10] (ATP 250) Sofia, Bulgaria   Adrian Mannarino 7–6(8–6), 2–6, 6–3   Jack Draper
  Gonzalo Escobar
  Aleksandr Nedovyesov
6–3, 3–6, [13–11]   Julian Cash
  Nikola Mektić
13 tháng 11 ATP Finals Turin, Ý   Novak Djokovic 6–3, 6–3   Jannik Sinner
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
6–3, 6–4   Marcel Granollers
  Horacio Zeballos
20 tháng 11 Chung kết Davis Cup Málaga, Tây Ban Nha   Ý 2–0   Úc
27 tháng 11 Next Gen ATP Finals Jeddah, Ả Rập Saudi   Hamad Medjedovic 3–4(6–8), 4–1, 4–2, 3–4(9–11), 4–1   Arthur Fils

Các giải đấu bị hủy

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Trạng thái
16 tháng 10 Kremlin Cup (ATP 250) Moscow, Nga Bị cấm do xung đột giữa Nga và Ukraina[11]
6 tháng 11 Tel Aviv Open[12] (ATP 250) Tel Aviv, Israel Bị hủy do xung đột giữa Israel và Hamas[13]

Điểm thưởng

sửa

Điểm thưởng tương ứng ở các giải theo vòng:[14][15]

Thể loại W F SF QF R16 R32 R64 R128 Q Q3 Q2 Q1
Grand Slam (128S[16]) 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Grand Slam (64D[17]) 2000 1200 720 360 180 90 0 25 0 0
ATP Finals (8S/8D) 1500 (max)
1100 (min)
1000 (max)
600 (min)
600 (max)
200 (min)
200 cho mỗi trận thắng ở vòng bảng,
+400 nếu vào chung kết, +500 nếu vô địch.
ATP Tour Masters 1000 (96S) 1000 600 360 180 90 45 25 10 16 8 0
ATP Tour Masters 1000 (56S) 1000 600 360 180 90 45 10 25 16 0
ATP Tour Masters 1000 (32D/28D) 1000 600 360 180 90 0
ATP Tour 500 (48S) 500 300 180 90 45 20 0 10 4 0
ATP Tour 500 (32S) 500 300 180 90 45 0 20 10 0
ATP Tour 500 (16D) 500 300 180 90 0 45 25 0
ATP Tour 250 (48S) 250 150 90 45 20 10 0 5 3 0
ATP Tour 250 (32S/28S) 250 150 90 45 20 0 12 6 0
ATP Tour 250 (16D) 250 150 90 45 0
United Cup 500 (max) Để biết thêm chi tiết, xem United Cup 2023

Bảng chú thích

Viết tắt W F SF QF R16 R32 R64 R128 Q Q3 Q2 Q1
Ý nghĩa Vô địch Á quân Bán kết Tứ kết Vòng 16 Vòng 32 Vòng 64 Vòng 128 Vòng loại (VL) cuối VL3 VL2 VL1

10 tay vợt được nhiều tiền thưởng nhất

sửa
Tiền thưởng (USD) tính đến ngày 4 tháng 12 năm 2023[1]
# Tay vợt Đơn Đôi Cả năm
1   Novak Djokovic 15.936.097 15.947 15.952.044
2   Carlos Alcaraz 10.753.431 0 10.753.431
3   Daniil Medvedev 9.239.679 9.239.679
4   Jannik Sinner 8.298.379 51.013 8.349.392
5   Andrey Rublev 5.120.571 368.363 5.488.934
6   Alexander Zverev 4.820.664 104.438 4.925.102
7   Stefanos Tsitsipas 4.700.015 152.251 4.852.266
8   Holger Rune 4.141.419 22.511 4.163.930
9   Hubert Hurkacz 3.805.176 98.249 3.903.425
10   Taylor Fritz 3.380.455 95.648 3.476.103

5 trận đấu hay nhất do website ATPTour.com bình chọn

sửa

5 trận Grand Slam hay nhất

sửa
Giải đấu Vòng Mặt sân Người thắng Tỷ số[18] Người thua
1 Wimbledon Chung kết Cỏ   Carlos Alcaraz 1–6, 7–6(8–6), 6–1, 3–6, 6–4   Novak Djokovic
2 Australian Open Vòng 1 Cứng   Andy Murray 6–3, 6–3, 4–6, 6–7(7–9), 7–6(10–6)   Matteo Berrettini
3 Australian Open Vòng 2 Cứng   Andy Murray 4–6, 6–7(4–7), 7–6(7–5), 6–3, 7–5   Thanasi Kokkinakis
4 US Open Vòng 4 Cứng   Alexander Zverev 6–4, 3–6, 6–2, 4–6, 6–3   Jannik Sinner
5 Wimbledon Vòng 1 Cỏ   Stefanos Tsitsipas 3–6, 7–6(7–1), 6–2, 6–7(5–7), 7–6(10–8)   Dominic Thiem

5 trận ATP Tour hay nhất

sửa
Giải đấu Vòng Mặt sân Người thắng Tỷ số[19] Người thua
1 Cincinnati Open Chung kết Cứng   Novak Djokovic 5–7, 7–6(9–7), 7–6(7–4)   Carlos Alcaraz
2 ATP Finals Vòng bảng   Jannik Sinner 7–5, 6–7(5–7), 7–6(7–2)   Novak Djokovic
3 Miami Open Bán kết   Jannik Sinner 6–7(4–7), 6–4, 6–2   Carlos Alcaraz
4 Adelaide International 1 Chung kết   Novak Djokovic 6–7(8–10), 7–6(7–3), 6–4   Sebastian Korda
5 Indian Wells Open Vòng 4   Daniil Medvedev 6–7(5–7), 7–6(7–5), 7–5   Alexander Zverev

Các tay vợt giải nghệ, không hoạt động trong năm

sửa
 
López (2011) từng đạt được vị trí số 12 thế giới ở nội dung đơn và thứ 9 ở nội dung đơn.

Sau đây là danh sách các tay vợt đáng chú ý (giành được ít nhất một danh hiệu ATP Tour và/hoặc từng được lọt top 100 của Bảng xếp hạng ATP ở nội dung đánh đơn hoặc nội dung đôi trong ít nhất một tuần) đã tuyên bố giã từ quần vợt chuyên nghiệp, không hoạt động (sau khi không thi đấu quá 52 tuần) hoặc bị cấm thi đấu vĩnh viễn trong mùa giải 2023:

Giải nghệ

sửa
Tay vợt Quốc gia Năm thi đấu chuyên nghiệp Số danh hiệu Vị trí cao nhất Thông báo
Đơn Đôi Đơn Đôi
Pablo Andújar   Tây Ban Nha 2003 4 0 32 74 [20][21][22][23]
Matthias Bachinger   Đức 2005 0 0 85 151 [24]
Thomaz Bellucci   Brasil 2005 4 1 21 70 [22][25][26]
Juan Sebastián Cabal   Colombia 2005 0 20 184 1 [27][28]
Jérémy Chardy   Pháp 2005 1 7 25 24 [22][29]
Thomas Fabbiano   Ý 2005 0 0 70 208 [30]
Robert Farah   Colombia 2010 0 19 163 1 [27][28]
Peter Gojowczyk   Đức 2006 1 0 39 348 [22][31]
Treat Huey   Philippines 2008 0 8 689 18 [22][32]
John Isner   Hoa Kỳ 2007 16 8 8 14 [33][34][35]
Jack Sock   Hoa Kỳ 2011 4 19[36] 8 2 [37][38]
Malek Jaziri   Tunisia 2003 0 0 42 73 [22][39][40]
Bradley Klahn   Hoa Kỳ 2012 0 0 63 131 [41]
Feliciano López   Tây Ban Nha 1997 7 6 12 9 [42][43]
Guido Pella   Argentina 2007 1 0 20 55 [44][45]
Pedro Sousa   Bồ Đào Nha 2007 0 0 99 241 [46][47]
Yūichi Sugita   Nhật Bản 2006 1 0 36 363 [48]
Mikael Ymer   Thụy Điển 2015 0 1 50 187 [49]

Không hoạt động

sửa
Tay vợt Quốc gia Năm thi đấu chuyên nghiệp Thông báo
Jenson Brooksby   Hoa Kỳ 2021 [50]
Kamil Majchrzak   Ba Lan 2014 [51]
Andrej Martin   Slovakia 2007 [52]
Jerzy Janowicz   Ba Lan 2007

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b “ATP Prize Money Leaders” (PDF). Protennslive.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ “ATP Race To Turin”. ATP Tour. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “Quần vợt thế giới sẽ trở lại Trung Quốc sau 3 năm vắng bóng”. laodong.vn. 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “ATP trở lại Trung Quốc sau bốn năm”. VnExpress. 19 tháng 9 năm 2023.
  5. ^ “2023 ATP Tournaments”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “This is the ATP calendar of 2023”. P1 Travel. 9 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ “2023 ATP Calendar” (PDF). ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ a b Online, TTVH (10 tháng 4 năm 2023). “Trước mùa giải đất nện 2023: Cuộc chiến cuối cùng của Nadal?”. thethaovanhoa.vn. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ “Hopman Cup to return at Nice Lawn Tennis Club in 2023”. International Tennis Federation. 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022.
  10. ^ “ATP Announces ATP 250 Event in Sofia | ATP Tour | Tennis”.
  11. ^ “Joint Statement by the International Governing Bodies of Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “Tel Aviv To Host ATP 250 Event In November: Calendar Update | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  13. ^ “Tel Aviv Open Watergen canceled”. 13 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ “2021 ATP Official Rulebook – FedEx ATP Rankings” (PDF). ATP Tour. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ “The Tennis Racket Net - Your Ace Source For Tennis Gear Reviews!”. 11 tháng 12 năm 2023.
  16. ^ Số tay vợt đơn của giải đấu thuộc thể loại tương ứng.
  17. ^ Số tay vợt đôi của giải đấu thuộc thể loại tương ứng.
  18. ^ [1] ATP Tour.
  19. ^ [2] ATP Tour.
  20. ^ “Pablo Andújar announces his retirement from tennis by 2023”. 22 tháng 12 năm 2022.
  21. ^ “Pablo Andujar Says Farewell To Fans In Barcelona | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
  22. ^ a b c d e f “Nitto ATP Finals 2023 Retirement Ceremony | ATP Tour | Tennis”.
  23. ^ “Pablo Andujar | Overview | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ “Matthias Bachinger – Now the journey really begins”. tennisnet.com. 17 tháng 4 năm 2023.
  25. ^ “Thomaz Bellucci anuncia que se aposentará após o Rio Open: 'meu corpo pede'. www.uol.com.br.
  26. ^ Ramirez Carvajal, Juan Diego (22 tháng 2 năm 2023). “Thomaz Bellucci Says Goodbye To Tennis: 'It's A Beautiful Time Of Transition'. Association of Tennis Professionals. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  27. ^ a b “Cabal & Farah Announce Retirement: 'It's Hard To Say Goodbye'. Association of Tennis Professionals. 17 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  28. ^ a b “Tras la baja del Challenger de Bogotá, Cabal y Farah serán homenajeados” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESPN. 25 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2023.
  29. ^ “Final Match Or Greatest Win, Chardy Ready For Alcaraz | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
  30. ^ “Thomas Fabbiano retires from tennis”. 17 tháng 3 năm 2023.
  31. ^ “Münchner Tennisprofi Gojowczyk beendet seine Karriere”. BR24 (bằng tiếng Đức). 6 tháng 11 năm 2023.
  32. ^ Eichenholz, Andrew (1 tháng 8 năm 2023). “Retiring Huey Reflects On 'Absolute Dream Come True'. Association of Tennis Professionals. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  33. ^ 'Vua giao bóng' giải nghệ sau Mỹ Mở rộng”. 25 tháng 8 năm 2023.
  34. ^ “John Isner announces plans to retire following 2023 US Open”. usopen.com. 23 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  35. ^ “John Isner, More Than Just A Pretty Ace | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
  36. ^ Bao gồm 17 danh hiệu đôi nam (doubles) và 2 danh hiệu đôi nam nữ (mixed doubles)
  37. ^ “Can Jack Sock become the first to prove that pro tennis players can be top pickleballers, too?”. tennis.com. 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  38. ^ “Americans John Isner, Jack Sock Headline 2023 Retirements | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
  39. ^ Abulleil, Reem (26 tháng 2 năm 2023). “Djokovic pays tribute to 'habibi friend' Jaziri as Tunisian's career reaches end”. Arab News. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  40. ^ “Jaziri Ends Storied Career In Dubai”. Association of Tennis Professionals. 27 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  41. ^ Thompson, Grant (19 tháng 8 năm 2023). “Klahn Calls It A Career: 'Incredibly Fortunate & Grateful'. Association of Tennis Professionals. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2023.
  42. ^ “Feliciano López anuncia su retirada del tenis en el 2023”. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). EFE. 1 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  43. ^ Mendez, Javier (29 tháng 6 năm 2023). “Feliciano Lopez: The Atypical Spaniard Says 'Adios'. Association of Tennis Professionals. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  44. ^ “Guido Pella Reflects On Retirement: 'It Was An Incredible Journey' | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
  45. ^ “Se retiró Guido Pella” (bằng tiếng Tây Ban Nha). 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  46. ^ “Pedro Sousa Bids Farewell: 'I Have No Regrets' | ATP Tour | Tennis”.
  47. ^ Morgado, José (1 tháng 4 năm 2023). “Pedro Sousa anuncia que este é o seu último Estoril Open”. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  48. ^ “錦織圭に「仙人」と呼ばれた杉田祐一が今季限りで引退「長年の夢だったジュニアアカデミー開校の準備を」”. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  49. ^ “Mikael Ymer announces his abrupt retirement from tennis after failing to overturn doping ban”. Associated Press News. 26 tháng 8 năm 2023.
  50. ^ “Jenson Brooksby ineligible to compete until January 2025 after receiving 18-month ban”.
  51. ^ “Poland's Majchrzak receives 13-month ban after failing drug test”.
  52. ^ “ITIA - Martin sanction”. ITIA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa