Ethiopia là một nhà nước liên bang, được phân chia thành các bang cấp vùng (số nhiều: kililoch; số ít: kilil) dựa trên cơ sở dân tộc-ngôn ngữ và các thành phố đặc biệt (số nhiều: astedader akababiwach; số ít: astedader akabibi). Hệ thống vùng hành chính này thay thế cho các tỉnh từ năm 1992 trong thời Chính phủ chuyển tiếp Ethiopia, và được chính thức hoá vào năm 1995 khi hiến pháp hiện hành có hiệu lực.

Vùng và thành phố đặc biệt của Ethiopia
Còn gọi là:
States
Thể loạiNhà nước liên bang
Vị tríCộng hoà Dân chủ Liên bang Ethiopia
Thành lập1992
Số lượng còn tồn tại11 vùng
2 thành phố đặc biệt (tính đến 2021)
Hình thức chính quyềnChính quyền vùng
Đơn vị hành chính thấp hơnHuyện (woreda)

Mỗi vùng có một hội đồng vùng để cai quản, thành viên của cơ cấu này được bầu cử trực tiếp để đại diện cho các huyện(woreda). Mỗi hội đồng lại có một chủ tịch, do hội đồng bầu ra. Các vùng còn có các uỷ ban hành chính, thành viên của uỷ ban cho chủ tịch lựa chọn trong số các uỷ viên và được hội đồng phê chuẩn. Mỗi vùng có một văn phòng khu vực, thi hành nhiệm vụ của hội đồng giao phó và báo cáo với uỷ ban hành chính.[1]

Ethiopia hiện có chín bang và hai thành phố đặc biệt là thủ đô Addis Ababa và thành phố Dire Dawa (từ 2004). Các bang được phân theo dân tộc và ngôn ngữ thay vì địa lý hoặc lịch sử, do đó chúng khác biệt lớn về diện tích và dân số, như Harari có diện tích nhỏ hơn và dân số ít hơn cả hai thành phố đặc biệt. Khi được thành lập vào năm 1992, Ethiopia có nhiều vùng hơn, song sau đó 5 vùng được hợp nhất để tạo ra Vùng Các dân tộc Phương Nam ngay trong năm 1992, sau cuộc bầu cử đầu tiên về các hội đồng khu vực.[2]

Từ "kilil" chính xác hơn có nghĩa là "khu dành riêng" hoặc "khu bảo vệ".[3] Cơ sở dân tộc của các khu vực và lựa chọn từ "kilil" hứng chịu các chỉ trích gay gắt từ những người đối lập và họ so sánh chúng với các bantustan của Nam Phi thời apartheid.[4]

Mười một vùng và hai thành phố đặc biệt
STT Hiệu kỳ Tên gọi Dân số[5] Diện tích (km²)[6] Mật độ dân số
trên km²
Thủ phủ
1 Addis Ababa (thành phố) 3.273.000 526,99 5.198,49
2 Afar 3.787.908 72.052,78 19,58 Semera
3 Amhara 20.401.000 154.708,96 111,28 Bahir Dar
4 Benishangul-Gumuz 1.005.000 50.698,68 13,23 Asosa
5 Dire Dawa (thành phố) 440.000 1.558,61 219,32
6 Gambela 409.000 29.782,82 10,31 Gambela
7 Harari 232.000 333,94 549,03 Harar
8 Oromia 33.692.000 284.537,84 95,45 Addis Ababa[7]
9 Sidama

4,200,200

12,000 (ước tính) 700 Hawassa
10 Somali 8.518.000 279.252 15,90 Jijiga
11 Vùng các dân tộc Tây Nam Ethiopia

2.300.000

39.400 58 Bonga
12 Vùng Các dân tộc Phương Nam 18.276.000 105.476 142,06 Hawassa
13 Tigray 5.056.000 84.722 104,19 Mek'ele

Tham khảo

sửa
  1. ^ Yilmaz, Serdar; Venugopal, Varsha (2008). Local Government Discretion and Accountability in Ethiopia (PDF). Working Paper 08-38. International Studies Program, Andrew Young School of Policy Studies, Georgia State University. tr. 4–5. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Lyons, Terrence (1996). “Closing the Transition: The May 1995 Elections in Ethiopia”. Journal of Modern African Studies. 34 (1): 135. doi:10.1017/S0022278X00055233.
  3. ^ Amharic Dictionary. www.amharicdictionary.com. ngày 19 tháng 12 năm 2012. https://amharicdictionary.com/index.aspx?EnglishText=&SearchEnglish=Search&AmharicText=%E1%8A%AD%E1%88%8D%E1%88%8D. Truy cập: ngày 19 tháng 12 năm 2012. (Archived by WebCite® at)
  4. ^ Demaret, Luc (ngày 29 tháng 10 năm 2002). 'They knew I would rather die than give up the fight': Interview with Taye Woldesmiate (Ethiopia)”. International Labour Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2012. 'Since 1993, the education system has been substantially decentralised, with responsibility passing to the provincial authorities.'... as Taye Woldesmiate went on to point out, the government 'decided to use education policy to promote its own political agenda, meaning its ethnic policy to divide the country'. At the time, teachers denounced this shift. 'The regime created apartheid-type Bantustan states called "killils", or homelands. Citizens are confined within their "killils" never to seek education or jobs outside their homeland', they said.
  5. ^ “Ethiopia”. City Population.
  6. ^ “2011 National Statistics” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “The Oromia National Regional State”. Government of Ethiopia. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

sửa