UEFA Champions League 2009–10

(Đổi hướng từ UEFA Champions League 2009-10)

UEFA Champions League 2009-10 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 55 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 18 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Đây cũng là năm áp dụng thể thức thi đấu mới so với những mùa giải trước. Trận chung kết sẽ được tổ chức tại sân vận động Santiago Bernabéu ở thủ đô Madrid của Tây Ban Nha vào ngày 22 tháng 5 năm 2010. Inter Milan là đương kim vô địch của giải.

UEFA Champions League 2009–10
Sân vận động Santiago Bernabéu tại Madrid nơi tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2009-10
Chi tiết giải đấu
Thời gian30 tháng 6 năm 2009 – 22 tháng 5 năm 2010
Số đội76 (toàn bộ)
32 (vòng bảng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchÝ Inter Milan (lần thứ 3)
Á quânĐức Bayern Munich
Thống kê giải đấu
Số trận đấu124
Số bàn thắng318 (2,56 bàn/trận)
Số khán giả5.193.947 (41.887 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Lionel Messi (8)
Cập nhật thống kê tính đến 29 tháng 4 năm 2010.

Thể thức thi đấu

sửa

Giải đấu này có tất cả 76 câu lạc bộ từ 52 liên đoàn thành viên UEFA tham dự (ngoại trừ Liechtenstein không tổ chức giải vô địch quốc gia nên không có đội bóng tham dự). Các quốc gia được xếp hạng dựa trên hệ số điểm của UEFA.

Phân bổ suất tham dự

sửa

Dưới đây là cách phân bổ các suất tham dự giải đấu:

Thể thức thi đấu

sửa

Vị trí đương kim vô địch không sử dụng đến do đương kim vô địch Barcelona vào thẳng vòng đấu bảng với tư cách nhà vô địch La Liga. Do đó nhà vô địch của liên đoàn thứ 13 (Bỉ) vào thẳng vòng đấu bảng, nhà vô địch của liên đoàn thứ 16 (Thụy Sĩ) chuyển lên tham dự từ vòng loại thứ ba và hai nhà vô địch của các liên đoàn thứ 48 và 49 (FaroeLuxembourg) được quyền tham dự từ vòng loại thứ hai.

Vòng loại đầu tiên (4 đội bóng)

  • 4 câu lạc bộ vô địch quốc gia của các liên đoàn hạng 50-53

Vòng loại thứ hai (34 đội bóng)

  • 2 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ nhất
  • 32 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 17-49 (trừ Liechtenstein)

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ vô địch (quốc gia) (20 đội bóng)

  • 17 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ hai
  • 3 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 14-16

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ không vô địch (10 đội bóng)

  • 9 câu lạc bộ á quân của các liên đoàn hạng 7-15
  • Câu lạc bộ hạng ba liên đoàn hạng 6

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ vô địch (10 đội bóng)

  • 10 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ vô địch)

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ không vô địch quốc gia (10 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 2 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 4 và 5
  • 3 câu lạc bộ hạng tư của các liên đoàn hạng 1-3

Vòng đấu bảng (32 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ vô địch)
  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 13 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 1-13
  • 6 câu lạc bộ hạng nhì của các liên đoàn hạng 1-6
  • 3 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 1-3

Các câu lạc bộ

sửa
Vòng đấu bảng
  Manchester United   Inter Milan   Bayern München   AZ
  Liverpool   Milan   Rubin Kazan   Rangers
  Chelsea   Juventus   CSKA Moskva   Beşiktaş
  Barcelona   Bordeaux   Unirea Urziceni   Dynamo Kyiv
  Real Madrid   Marseille   Porto   Standard Liège
  Sevilla   Wolfsburg
Vòng loại cuối cùng
Vô địch Không vô địch
  Arsenal   Fiorentina   Stuttgart
  Atlético Madrid   Lyon
Vòng loại thứ ba
Vô địch Không vô địch
  Olympiacos   Dinamo Moskva   Celtic   Anderlecht
  Slavia Prague   Timişoara   Sivasspor   Panathinaikos
  Zürich   Sporting CP   Shakhtar Donetsk   Sparta Prague
  Twente
Vòng loại thứ hai
  Levski Sofia   Wisła Kraków   Ekranas   Baku
  Stabæk   Debrecen   Sheriff Tiraspol   Tirana
  Copenhagen   Dinamo Zagreb   Bohemians   Pyunik
  Red Bull Salzburg   APOEL   Makedonija   Aktobe
  Partizan   Maribor   FH   Glentoran
  Maccabi Haifa   Inter Turku   WIT Georgia   Rhyl
  Kalmar FF   Ventspils   BATE   EB/Streymur
  Slovan Bratislava   Zrinjski   Levadia   Dudelange
Vòng loại thứ nhất
  Hibernians   Sant Julià   Mogren   Tre Fiori

Đương kim vô địch

Lịch thi đấu và bốc thăm

sửa

Bảng dưới là lịch thi đấu và lịch bốc thăm của giải đấu này

Giai đoạn Vòng đấu Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng sơ loại Vòng loại thứ nhất 22 tháng 6 năm 2009 30 tháng 6–1 tháng 7 năm 2009 7–8 tháng 7 năm 2009
Vòng loại thứ hai 14–15 tháng 7 năm 2009 21–22 tháng 7 năm 2009
Vòng loại thứ ba 17 tháng 7 năm 2009 28–29 tháng 7 năm 2009 4–5 tháng 8 năm 2009
Vòng loại cuối cùng 7 tháng 8 năm 2009 18–19 tháng 8 năm 2009 25–26 tháng 8 năm 2009
Vòng bảng Tuần 1 27 tháng 8 năm 2009 15–16 tháng 9 năm 2009
Tuần 2 29–30 tháng 9 năm 2009
Tuần 3 20–21 tháng 10 năm 2009
Tuần 4 3–4 tháng 11 năm 2009
Tuần 5 24–25 tháng 11 năm 2009
Tuần 6 8–9 tháng 12 năm 2009
Vòng loại
trực tiếp
Vòng loại thứ nhất 18 tháng 12 năm 2009 16–17 & 23–24 tháng 2 năm 2010 9–10 & 16–17 tháng 3 năm 2010
Giai đoạn
chung kết
Tứ kết 19 tháng 3 năm 2010 30–31 tháng 3 năm 2010 6–7 tháng 4 năm 2010
Bán kết 20–21 tháng 4 năm 2010 27–28 tháng 4 năm 2010
Chung kết 22 tháng 5 năm 2010 tại sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid

Các vòng đấu loại

sửa

Trong hệ thống Champions League mới,[1] vòng đấu loại sẽ chia ra làm hai nhánh. Một nhánh dành cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh còn lại là các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia nhưng giành được có quyền tham dự vòng loại. Việc phân nhánh này sẽ giúp cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia ở những liên đoàn không mạnh có nhiều cơ hội lọt vào vòng đấu bảng Champions League hơn.

Ở cả hai nhánh, những đội bị loại ở vòng loại thứ ba sẽ xuống chơi ở vòng loại trực tiếp của UEFA Europa League, còn những đội bị loại ở vòng loại cuối cùng chơi ở vòng bảng của UEFA Europa League.

Vòng loại thứ nhất

sửa

Lễ bốc thăm cho hai vòng loại đầu tiên tiến hành ngày 22 tháng 6 năm 2009 tại Nyon, Thuỵ Sĩ. Lượt đi vòng loại thứ nhất diễn ra trong hai ngày 30 tháng 61 tháng 7, lượt về diễn ra trong hai ngày 78 tháng 7 năm 2009.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tre Fiori   2–2
(4–5 pen)
  Sant Julià 1–1 1–1
Hibernians   0–6   Mogren 0–2 0–4

Không có đội hạt giống nào bị loại.

Vòng loại thứ hai

sửa

Khi bốc thăm các câu lạc bộ được chia ra hai nhóm hạt giống và không hạt giống dựa trên Hệ số UEFA cho câu lạc bộ. Do lễ bốc thăm diễn ra trước vòng loại thứ nhất nên các đội xếp hạt giống với giả sử các đội hạt giống vòng thứ nhất chiến thắng. Lượt đi trong hai ngày 14 và 15 tháng 7, lượt về trong hai ngày 21 và 22 tháng 7 năm 2009.

5 đội hạt giống bị loại: Wisła Kraków, Kalmar FF, FH, Inter TurkuEkranas.

Chiến thắng 8–0 của Partizan trước Rhyl ở lượt về lập kỉ lục là trận thắng cách biệt nhất từ khi có Champions League.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tirana   1–5   Stabæk 1–1 0–4
WIT Georgia   1–3   Maribor 0–0 1–3
EB/Streymur   0–5   APOEL 0–2 0–3
Copenhagen   12–0   Mogren 6–0 6–0
Debrecen   3–3 (a)   Kalmar FF 2–0 1–3
Makedonija Gjorče Petrov   0–4   BATE 0–2 0–2
FH   0–6   Aktobe 0–4 0–2
Pyunik   0–3   Dinamo Zagreb 0–0 0–3
Ventspils   6–1   F91 Dudelange 3–0 3–1
Ekranas   4–6   Baku 2–2 2–4
Red Bull Salzburg   2–1   Bohemians 1–1 1–0
Zrinjski   1–4   Slovan Bratislava 1–0 0–4
Inter Turku   0–2   Sheriff Tiraspol 0–1 0–1
Rhyl   0–12   Partizan 0–4 0–8
Wisła Kraków   1–2   Levadia 1–1 0–1
Levski Sofia   9–0   Sant Julià 4–0 5–0
Maccabi Haifa   10–0   Glentoran 6–0 4–0

Vòng loại thứ ba

sửa

Vòng loại thứ ba được tiến hành bốc thăm vào 1 tháng 8 năm 2008 tại Nyon, Thụy Sĩ.[2] Lượt đi diễn ra trong hai ngày 1213 tháng 8, lượt về diễn ra sau đó 2 tuần 2627 tháng 8. Đội thắng trong các cặp đấu sẽ lọt vào vòng đấu bảng, trong khi đó đội thua chuyển sang thi đấu ở Cúp UEFA 2008-09, làm hạt giống ở vòng một.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Anorthosis Famagusta   3–1   Olympiakos 3–0 0–1
Vitória Guimarães   1–2   Basel 0–0 1–2
Shakhtar Donetsk   5–1   Dinamo Zagreb 2–0 3–1
Schalke 04   1–4   Atlético Madrid 1–0 0–4
Aalborg BK   4–0   Kaunas 2–0 2–0
Barcelona   4–1   Wisła Kraków 4–0 0–1
Levski Sofia   1–2   BATE 0–1 1–1
Standard Liège   0–1   Liverpool 0–0 0–1 (hp)
Partizan   3–4   Fenerbahçe 2–2 1–2
Twente   0–6   Arsenal 0–2 0–4
Spartak Moskva   2–8   Dynamo Kyiv 1–4 1–4
Juventus   5–1   Artmedia Petržalka 4–0 1–1
Brann   1–3   Marseille 0–1 1–2
Fiorentina   2–0   Slavia Praha 2–0 0–0
Galatasaray   2–3   Steaua Bucureşti 2–2 0–1
Sparta Prague   1–3[C]   Panathinaikos 1–2 0–1

Giống hai vòng loại trước, ở vòng loại này các câu lạc bộ cũng được chia thành hai nhóm. Nhóm trên bao gồm 16 câu lạc bộ có thứ hạng UEFA cao hơn 61, nhóm dưới gồm các câu lạc bộ có thứ hạng thấp hơn hoặc không được xếp hạng. Tuy nhiên việc bốc thăm được tiến hành trước khi vòng loại thứ hai kết thúc. Do đó hai câu lạc bộ KaunasBATE được xếp ở nhóm trên, do thứ hạng của đội bóng đã bị họ loại cao hơn 61.

4 trong số 16 cặp đấu kết thúc bằng chiến thắng của đội ở nhóm dưới: Anorthosis Famagusta (hạng 193) thắng Olympiacos (hạng 44); BATE (không xếp hạng) thắng Levski Sofia (hạng 80); Atlético Madrid (hạng 67) thắng Schalke 04 (hạng 22) và Dynamo Kyiv (hạng 74) thắng Spartak Moskva (hạng 61).

Vòng đấu bảng

sửa

Lễ bốc thăm vòng đấu bảng được tiến hành ngày 27 tháng 8 năm 2009 tại Grimaldi Forum, Monaco. 32 câu lạc bộ được chia vào 8 bảng, mỗi bảng 4 đội. Các câu lạc bộ được chia thành 4 nhóm để bốc thăm, dựa vào hệ số UEFA. Các câu lạc bộ cùng liên đoàn (quốc gia) không cùng bảng.

Thể thức xếp hạng

sửa

Theo điều 4.05 trong quy định của UEFA mùa bóng này, nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:

  1. Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
  2. Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
  3. Bàn thắng sân khách khi đối đầu trực tiếp
  4. Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
  5. Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
  6. Hệ số UEFA cho câu lạc bộ, tính trong 5 mùa bóng
Màu ký hiệu sử dụng trong bảng
Đội bóng vượt qua vòng bảng, lọt vào vòng loại trực tiếp, tên in đậm
Đội bóng bị loại vòng bảng, xuống chơi ở Cúp UEFA, tên in đậm nghiêng
Đội bóng bị loại vòng bảng, tên in nghiêng

Bảng A

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Bordeaux 6 5 1 0 9 2 +7 16
  Bayern München 6 3 1 2 9 5 +4 10
  Juventus 6 2 2 2 4 7 −3 8
  Maccabi Haifa 6 0 0 6 0 8 −8 0
  BAY BOR JUV MHA
Bayern München 0−2 0−0 1−0
Bordeaux 2−1 2−0 1−0
Juventus 1−4 1−1 1−0
Maccabi Haifa 0−3 0−1 0−1

Bảng B

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Manchester United 6 4 1 1 10 6 +4 13
  CSKA Moskva 6 3 1 2 10 10 0 10
  Wolfsburg 6 2 1 3 9 8 +1 7
  Beşiktaş 6 1 1 4 3 8 −5 4
  BJK CSM MAN WOL
Beşiktaş 1−2 0−1 0−3
CSKA Moskva 2−1 0−1 2−1
Manchester United 0−1 3−3 2−1
Wolfsburg 0−0 3−1 1−3

Bảng C

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Real Madrid 6 4 1 1 15 7 +8 13
  AC Milan 6 2 3 1 8 7 +1 9
  Marseille 6 2 1 3 10 10 0 7
  Zürich 6 1 1 4 5 14 −9 4
  OM ACM RM FCZ
Marseille 1−2 1-3 6−1
AC Milan 1−1 1−1 0−1
Real Madrid 3−0 2−3 1−0
Zürich 0−1 1-1 2−5

Bảng D

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Chelsea 6 4 2 0 11 4 +7 14
  Porto 6 4 0 2 8 3 +5 12
  Atlético Madrid 6 0 3 3 3 9 –9 3
  APOEL 6 0 3 3 4 7 –3 3
  APO ATL CHL POR
APOEL 1−1 0−1 0−1
Atlético Madrid 0−0 2−2 0-3
Chelsea 2-2 4−0 1−0
Porto 2−1 2−0 0−1

Bảng E

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Fiorentina 6 5 0 1 14 7 +7 15
  Lyon 6 4 1 1 12 3 +9 13
  Liverpool 6 2 1 3 5 7 −2 7
  Debrecen 6 0 0 6 5 19 −14 0
  DEB FIO LIV LYO
Debrecen 3−4 0−1 0−4
Fiorentina 5−2 2−0 1−0
Liverpool 1−0 1-2 1−2
Lyon 4-0 1−0 1−1

Bảng F

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Barcelona 6 3 2 1 7 3 +4 11
  Inter Milan 6 2 3 1 7 6 +1 9
  Rubin Kazan 6 1 3 2 4 7 −3 6
  Dynamo Kyiv 6 1 2 3 7 9 −2 5
  BAR DK INT RUB
Barcelona 2−0 2−0 1−2
Dynamo Kyiv 1-2 1−2 3−1
Inter Milan 0−0 2−2 2-0
Rubin Kazan 0−0 0−0 1−1

Bảng G

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Sevilla 6 4 1 1 11 4 +7 13
  Stuttgart 6 2 3 1 9 7 +2 9
  Unirea Urziceni 6 2 2 2 8 8 0 8
  Rangers 6 0 2 4 4 13 −9 2
  RAN SEV STU UNI
Rangers 1−4 0−2 1−4
Sevilla 1-0 1−1 2−0
Stuttgart 1−1 1−3 3-1
Unirea Urziceni 1−1 1−0 1−1

Bảng H

sửa
Đội St T H B Bt Bb Hs Điểm
  Arsenal 6 4 1 1 12 5 +7 13
  Olympiacos 6 3 1 2 4 5 −1 10
  Standard Liège 6 1 2 3 7 9 −2 5
  AZ Alkmaar 6 0 4 2 4 8 −4 4
  ARS AZ OLY STA
Arsenal 4−1 2−0 2−0
AZ Alkmaar 1−1 0−0 1−1
Olympiacos 1-0 1−0 2−1
Standard Liège 2−3 1-1 2−0


Vòng loại trực tiếp

sửa

Vòng loại thứ nhất

sửa

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất tiến hành ngày 18 tháng 12 năm 2009 tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thuỵ Sĩ [3]. Tám đội đứng đầu bảng ở vòng đấu bảng được thi đấu lượt về trên sân nhà. Hai đội cùng bảng hoặc cùng quốc gia thì không xếp cặp với nhau. Từ mùa giải này thì vòng loại thứ nhất tiến hành trong 4 tuần, thay vì 2 tuần như các năm trước. Lượt đi vào các ngày 16, 17, 23 và 24 tháng 2, lượt về vào 9, 10, 16 và 17 tháng 3 năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Stuttgart   1-5   Barcelona 1–1 0-4
Olympiakos   1-3   Bordeaux 0–1 1-2
Inter Milan   3–1   Chelsea 2–1 1–0
Bayern München   4–4 (a)   Fiorentina 2–1 2–3
CSKA Moskva   3–2   Sevilla 1–1 2–1
Lyon   2–1   Real Madrid 1–0 1–1
Porto   2–6   Arsenal 2–1 0–5
Milan   2–7   Manchester United 2–3 0–4

Tứ kết

sửa

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào các ngày 30 và 31 tháng 3, trận lượt về diễn ra vào các ngày 6 và 7 tháng 4, năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Lyon   3-2   Bordeaux 3-1 0-1
Bayern Munich   4-4 (a)   Manchester United 2-1 2-3
Arsenal   3-6   Barcelona 2-2 1-4
Inter Milan   2-0   CSKA Moscow 1-0 1-0

Bán kết

sửa

Trận lượt đi sẽ diễn ra vào các ngày 20 và 21 tháng 4, trận lượt về diễn ra vào các ngày 27 và 28 tháng 4 năm 2010.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Bayern München   4-0   Lyon 1-0 3-0
Inter Milan   3-2   Barcelona 3-1 0-1

Chung kết

sửa

Trận chung kết UEFA Champions League 2009–10 đã được diễn ra trên sân vận động Santiago BernabéuMadrid, Tây Ban Nha, vào 22 tháng 5[4], năm 2010. Đây là sân nhà của câu lạc bộ Real Madrid, tại đây cũng đã 3 lần tổ chức trận chung kết European Cup, vào các năm 1957, 19691980. Đây cũng là lần đầu tiên trận chung kết UEFA Champions League được tổ chức vào tối thứ Bảy.

Bayern Munich  0-2Inter Milan  
Milito   35'   70'
Vô địch UEFA Champions League
2009–10
 
Inter Milan
Lần 3

Cầu thủ ghi bàn

sửa

Dưới đây là danh sách các cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu (chỉ tính từ vòng đấu bảng).

Thứ tự Tên Câu lạc bộ Số bàn Số trận Thời gian
(phút)
1   Lionel Messi   Barcelona 8 11 1033'40"
2   Cristiano Ronaldo   Real Madrid 7 6 477'54"
  Ivica Olić   Bayern Munich 7 9 647'35"
4   Diego Milito   Internazionale 6 10 874'39"
5   Nicklas Bendtner   Arsenal 5 5 461'19"
  Wayne Rooney   Manchester United 5 7 508'45"
  Marouane Chamakh   Bordeaux 5 9 852'52"
8   Michael Owen   Manchester United 4 6 293'14"
  Stevan Jovetić   Fiorentina 4 4 302'35"
  Edin Džeko   Wolfsburg 4 6 560'24"
  Arjen Robben   Bayern Munich 4 9 623'28"
  Cesc Fàbregas   Arsenal 4 7 633'43"
  Radamel Falcao   Porto 4 8 660'53"
  Pedro Rodríguez   Barcelona 4 9 677'56"
  Miralem Pjanić   Lyon 4 12 780'45"
  Zlatan Ibrahimović   Barcelona 4 10 790'32"
  Miloš Krasić   CSKA Moscow 4 9 812'12"

Nguồn: Danh sách cầu thủ ghi bàn của giải tính đến 23 tháng 5 năm 2010

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
A. ^ Các đội được chuyển thẳng vào vòng đấu sau do suất của Đương kim vô địch không sử dụng.
B. ^ Trận đấu được tổ chức tại Dublin.
C. ^ Thứ tự hai lượt đấu thay đổi.
  1. ^ “2009/10 Competition format (Thể thức thi đấu của giải)”. UEFA. 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập 18 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ “Draws for UEFA Champions League and UEFA Cup (Bốc thăm cho UEFA Champions League và Cúp UEFA)” (PDF). UEFA. 22 tháng 7 năm 2008. Truy cập 22 tháng 7 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  3. ^ “Draws for UEFA Champions League and UEFA Europa League - Draws for knock-out rounds to be held on 18 December” (PDF). uefa.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ Giờ địa phương