Thụy Vân (diễn viên)
Thụy Vân (2 tháng 5 năm 1940 – 16 tháng 3 năm 2023), tên đầy đủ là Nguyễn Thụy Vân, là một diễn viên điện ảnh người Việt Nam, được khán giả biết đến qua vai diễn trong bộ phim Nổi gió. Bà đã được Nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân.[1]
Thụy Vân | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguyễn Thụy Vân |
Ngày sinh | 2 tháng 5, 1940 |
Nơi sinh | Hoa Lư, Ninh Bình |
Mất | |
Ngày mất | 16 tháng 3, 2023 | (82 tuổi)
Nơi mất | Thành phố Hồ Chí Minh |
Giới tính | nữ |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | |
Gia đình | |
Cha mẹ | Nguyễn Lương Ngọc |
Lĩnh vực | Điện ảnh |
Khen thưởng | Huân chương Kháng chiến hạng Ba |
Danh hiệu | Nghệ sĩ ưu tú (1988) Nghệ sĩ nhân dân (2019) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1962 – 1991 |
Đào tạo | Trường Điện ảnh Việt Nam |
Vai diễn | Vân trong Nổi gió |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam 1985 Nữ diễn viên chính xuất sắc | |
Tiểu sử
sửaThụy Vân, tên khai sinh là Nguyễn Thụy Vân, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1940 tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Bà là con gái của Giáo sư, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Lương Ngọc (1910–1994) – nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; chú ruột của bà là Giáo sư, Nghệ sĩ nhân dân Nguyễn Đình Quang (1928–2015) – nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội và em trai của bà là Phó giáo sư, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Lương Tiểu Bạch (1945–2012) – nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội. Năm 1959, Trường Điện ảnh Việt Nam được thành lập, bà theo học lớp diễn viên khóa đầu tiên của trường cùng với Trà Giang, Lâm Tới, Minh Đức, Lịch Du.[2][3] Tốt nghiệp năm 1962, Thụy Vân về công tác tại Xưởng phim truyện Việt Nam.
Năm 1966, bà tham gia bộ phim điện ảnh Nổi gió do Huy Thành đạo diễn, chuyển thể từ vở kịch của nhà văn Đào Hồng Cẩm.[3] Bộ phim đoạt Giải Bông Sen cho phim truyện điện ảnh tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ nhất năm 1970.[4] Sau phim Nổi gió bà tiếp tục tham gia các bộ phim Sao tháng Tám, Rừng xà nu, Hai người mẹ, Đứa con nuôi. Ngoài ra bà cũng làm đạo diễn bộ phim Cơn lốc đen từng giành giải đặc biệt tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ tám (1988).[3] Năm 1978, Thụy Vân chuyển vào Sài Gòn sinh sống và tiếp tục đóng các phim Làng ven (đạo diễn Nguyễn Ngọc Hiến), Xa và gần (đạo diễn Huy Thành). Năm 1985, bà đoạt giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 7 cho vai diễn trong Xa và gần.[5] Thụy Vân cũng nhiều lần là gương mặt tiêu biểu của điện ảnh Việt Nam tham dự các Liên hoan phim quốc tế tại Phnôm Pênh, Moskva,... Bà còn được mời làm giám khảo tại Liên hoan phim Quốc tế Karlovy Vary (Tiệp Khắc).[6]
Thụy Vân được nhà nước khen thưởng Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Ba, Huy chương vì sự nghiệp nghệ thuật, Huy chương vì sự nghiệp điện ảnh,...[6] Năm 1988, bà được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.[7] Năm 2019, bà được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân.[8] Ngày 16 tháng 3 năm 2023, bà qua đời tại Thành phố Hồ Chí Minh, hưởng thọ 82 tuổi.[9][10][11]
Tác phẩm
sửaDiễn viên
sửaNăm | Tên phim | Vai diễn | Đạo diễn | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1965 | Làng nổi | Vợ chủ tịch | NSND Trần Vũ, Huy Thành | [12] | |
1966 | Nổi gió | Vân | NSND Huy Thành, Lê Bá Huyền | [a] | [13][14] |
1969 | Rừng xà nu | Mai | NSND Nguyễn Văn Thông | [15] | |
1970 | Luống khoai xanh | Hương | Bắc Xuyến | ||
1972 | Vĩ tuyến 17 ngày và đêm | Kim Huệ | NSND Hải Ninh | [b] | |
1973 | Độ dốc | Vợ Khảm | NGND Lê Đăng Thực | ||
1975 | Hai người mẹ | Bua | NSND Nguyễn Khắc Lợi | [13][16] | |
1976 | Đứa con nuôi | Lụa | NSND Khánh Dư | [17] | |
Sao tháng Tám | Vợ tri huyện | NSND Trần Đắc, Đức Hoàn | [c] | [18] | |
1977 | Những đứa con | Hiếu | NSND Khánh Dư | ||
1979 | Làng ven | Tư Hà | Nguyễn Ngọc Hiển | [17] | |
1983 | Xa và gần | Bà Thuận Thành | NSND Huy Thành | [d] | [19] |
1991 | Bí mật thành phố cấm | Francoise | Phan Vũ | [20] |
Đạo diễn
sửaNăm | Tên phim | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|
1985 | Cơn lốc đen | Thụy Vân đứng danh nghĩa đạo diễn, người trực tiếp chỉ đạo làm phim là NSND Khánh Dư | [21][22] |
Giải thưởng
sửaNăm | Lễ trao giải | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
1985 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 7 | Nữ diễn viên chính xuất sắc | Xa và gần | Đoạt giải | |
1988 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8 | Phim truyện điện ảnh | Cơn lốc đen | Bằng khen | [23][24] |
Chú thích
sửa- ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 1.
- ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2.
- ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 4.
- ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 7.
Tham khảo
sửa- ^ VnExpress. “Nghệ sĩ Thụy Vân phim 'Nổi gió' qua đời”. vnexpress.net. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Hội điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b c Châu Mỹ (24 tháng 11 năm 2015). “Diễn viên phim 'Nổi gió': 'Tôi vẫn rùng mình nhớ cảnh đốt tay'”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
- ^ Nguyễn Lan Phương (2014), tr. 68.
- ^ Bảo Khánh (22 tháng 4 năm 2018). “"Xa và gần"”. Báo Đại biểu Nhân dân. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b “NSND Thụy Vân: Gió đã bay xa!”. Dân Việt. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ Thanh Phàn (8 tháng 12 năm 1988). “114 nghệ sĩ được tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú đợt 2”. Báo Sài Gòn Giải Phóng. 4169: 4. OCLC 191971401.
- ^ “Danh sách nghệ sĩ được Chủ tịch nước phong tặng, truy tặng danh hiệu NSND, NSƯT”. Báo điện tử Chính phủ. 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
- ^ Trí, Dân. “NSND Thụy Vân - huyền thoại phim "Nổi gió" qua đời”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ News, V. T. C. (16 tháng 3 năm 2023). “NSND Thuỵ Vân - nữ diễn viên làm 'nổi gió' điện ảnh Việt”. Báo điện tử VTC News. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ “NSND Thụy Vân 'Vĩ tuyến 17 ngày và đêm' qua đời”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
- ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 413.
- ^ a b Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 414.
- ^ Xuân Tiến (30 tháng 4 năm 2022). “Ba 'mỹ nhân' của 3 phim kinh điển nhắc nhớ ngày 30/4 lịch sử”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
- ^ Ái Vân (2016), tr. 121.
- ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 276.
- ^ a b Lê Minh (1995), tr. 489.
- ^ Nguyễn Thị Hồng Ngát (2005), tr. 213.
- ^ Hồng Lực (2000), tr. 102.
- ^ Châu Mỹ (8 tháng 1 năm 2016). “Thời trẻ của Diễm My, Lê Tuấn Anh trong phim 'Bí mật thành phố cấm'”. VnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
- ^ Nguyễn Mạnh Tuấn (2021), tr. 29.
- ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 94.
- ^ “LIÊN HOAN PHIM VIỆT NAM LẦN THỨ VIII - NĂM 1988”. Liên hoan phim Việt Nam. 24 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8 đã kết thúc”. Báo Lao Động. 13: 8. 31 tháng 3 năm 1988.
Nguồn
sửa- Ái Vân (2016). Để gió cuốn đi. First News. OCLC 951641316.
- Lê Minh (1995). Chân dung nữ văn nghệ sĩ Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 35723506.
- Nguyễn Thị Hồng Ngát (2005). Lịch sử điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Cục Điện ảnh. OCLC 53129383.
- Hồng Lực (2000). Tổ quốc và điện ảnh. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. OCLC 46322550.
- Nguyễn Lan Phương (2014). “Nhà viết kịch Đào Hồng Cẩm với Khối di cảo đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III”. Tạp chí văn thư lưu trữ Việt Nam. Cục văn thư và lưu trữ nhà nước. 7–12. OCLC 945640332.
- Nguyễn Mạnh Tuấn (2021). Linh Ứng. First News. ISBN 9786043317343.
- Hoàng Thanh; Vũ Quang Chính; Ngô Mạnh Lân; Phan Bích Hà (2003). Nguyễn Thị Hồng Ngát; và đồng nghiệp (biên tập). Lịch sử điện ảnh Việt Nam, Tập 1. Hà Nội: Cục Điện ảnh Việt Nam. OCLC 53129383.
- Nhiều tác giả (2007). Hành trình nghiên cứu điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. OCLC 989966481.
- Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994). Diễn viên điện ảnh Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin. OCLC 33133770.