Thành viên:ThomasDracoLucitor/nháp/Chính tả tiếng Ý

Đa số dịch từ bài en:Italian orthography của Wikipedia tiếng Anh.

Chính tả tiếng Ý là hệ thống sử dụng 21 trong số 26 chữ cái Latin để viết ngôn ngữ Tiếng Ý. Bài viết này sẽ chủ yếu nói về cách viết tiếng Ý tiêu chuẩn, dựa trên phương ngữ Florentine[1] mà không nói về các phương ngữ khác.

Hệ thống chính tả tiếng Ý gần như là chính tả ngữ âm, tức là chữ cái (hoặc cụm chữ cái) và âm tiết (hoặc cụm âm tiết) có sự tương đồng gần như hoàn toàn với nhau. Ngoại lệ chính là vị trí đặt trọng âm và khác biệt trong phát âm nguyên âm (các chữ ⟨e⟩ và ⟨o⟩ không có dấu), ⟨s⟩ và ⟨z⟩ hữu thanh hoặc vô thanh, ⟨i⟩ và ⟨u⟩ có thể làm nguyên âm hoặc bán nguyên âm, và chữ ⟨h⟩ câm dùng trong rất ít trường hợp (ngoại trừ các phụ âm kép ⟨ch⟩ và ⟨gh⟩ để biểu thị âm ⟨c⟩ và ⟨g⟩ nặng trước hai chữ E và I).

Bảng chữ cái

sửa

Bảng chữ cái tiếng Ý bao gồm 21 chữ cái: 5 nguyên âm (A, E, I, O, U) và 16 phụ âm. Các chữ cái J, K, W, X, Y không nằm trong bảng chữ cái chính thức, và chỉ xuất hiện trong từ mượn (như "jeans", "weekend")[2], tên nước ngoài, và một số ít từ bản địa như tên riêng của người và địa danh, ví dụ như Kalsa, Jesolo, Bettino Craxi, và Cybo[3]. Ngoài ra, các dấu phụ như dấu sắc và dấu huyền cũng có thể có trong nguyên âm, còn dấu mũ xuất hiện khá hiếm và chỉ có trong các tài liệu cổ.

Chữ cái Tên IPA Dấu phụ
A a a [ˈa] /a/ à
B b bi [ˈbi] /b/
C c ci [ˈtʃi] /k/ hoặc /tʃ/
D d di [ˈdi] /d/
E e e [ˈe] /e/ hoặc /ɛ/ è, é
F f effe [ˈɛffe] /f/
G g gi [ˈdʒi] /g/ hoặc /dʒ/
H h acca [ˈakka] ∅ âm câm
I i i [ˈi] /i/ hoặc /j/ ì, í, [î]
L l elle [ˈɛlle] /l/
M m emme [ˈɛmme] /m/
N n enne [ˈɛnne] /n/
O o o [ˈɔ] /o/ hoặc /ɔ/ ò, ó
P p pi [ˈpi] /p/
Q q cu (qu) [ˈku] /q/
R r erre [ˈɛrre] /r/
S s esse [ˈɛsse] /s/ hoặc /z/
T t ti [ˈti] /t/
U u u [ˈu] /u/ hoặc /w/ ù, ú
V v vi [ˈvi], vu [ˈvu] /v/
Z z zeta [ˈdzɛːta] /ts/ hoặc /dz/

Một nguyên âm ghi liên tiếp biểu thị nguyên âm lặp, như anno "năm" được phiên âm là [ˈanno], hai chữ n (nn) đọc giống như ăn năn trong tiếng Việt, thể hiện độ dài - ngắn của âm tiết, như ritto [ˈritto] "đứng, thẳng đứng" với rito [ˈriːto] "lễ nghi, nghi lễ", carro [ˈkarro] "xe chở hàng, thồ hàng" với caro [ˈkaːro] "đắt", v.v...

Nguyên âm

sửa

Tiếng Ý có 5 chữ cái là nguyên âm, bao gồm A, E, I, O, U. Trong số này, ngoại trừ chữ (a) chỉ biểu thị có một âm đọc, các chữ còn lại đều biểu thị hai âm đọc. Ngoài ra, chữ ⟨e⟩ và ⟨i⟩ còn làm thay đổi âm đọc của ⟨c⟩ và ⟨g⟩ (xem ở dưới).

Ở âm tiết có trọng âm, ⟨e⟩ có thể được đọc là /ɛ/ (nguyên âm không tròn môi trước nửa mở) hay /e/ (nguyên âm không tròn môi trước nửa đóng). Tương tự, ⟨o⟩ được đọc là /o/ (nguyên âm tròn môi sau nửa đóng) hay /ɔ/ (nguyên âm tròn môi sau nửa mở). Không có cách nào để phân biệt giữa các nguyên âm mở và khép trên chính tả. Đôi khi, dấu phụ cũng được sử dụng để phân biệt các nguyên âm này (xem dưới). Ngoài ra, còn có những cặp từ tối thiểu, tức là hai từ được ghi giống hoặc gần giống nhau nhưng đọc và nghĩa khác nhau. Trong các âm tiết không nhấn âm, chỉ có các nguyên âm nửa đóng mà không có nguyên âm nửa mở.

Ngoài biểu thị hai nguyên âm /i/ và /u/, hai chữ cái ⟨i⟩ và ⟨u⟩ còn biểu thị hai bán nguyên âm /j/ và /w/ khi không nhấn âm và ở trước các nguyên âm. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ngoại lệ có hai cách đọc (như attuale, deciduo, deviare, dioscuro, fatuo, iato, inebriare, ingenuo, liana, proficuo, riarso, viaggio). Chữ ⟨i⟩ có thể dùng để chuyển (c) hay (g) thành âm nhẹ (như ciao "chào").

Phụ âm

sửa

C và G

sửa

Hai chữ cái (c) và (g) biểu thị hai âm /k/ và /g/ khi ở trước ⟨r⟩ và các nguyên âm ⟨a⟩, ⟨o⟩, ⟨u⟩, còn khi đứng trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩, chúng được phát âm là /tʃ/ và /dʒ/. Chữ ⟨i⟩ còn có thể kết hợp với ⟨c⟩ và ⟨g⟩ để tạo thành phụ âm ghép ⟨ci⟩ và ⟨gi⟩ (Vần ⟨gi⟩ trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ đây). Ở đây, ⟨ci⟩ biểu thị âm /tʃ/ còn ⟨gi⟩ biểu thị âm /dʒ/, và hai phụ âm ghép này sẽ đi trước một nguyên âm. Nguyên âm đi với ⟨ci⟩ và ⟨gi⟩ sẽ có trọng âm, còn chữ ⟨i⟩ sẽ không được đọc (như ciò /ˈtʃɔ/, giù /ˈdʒu/). Một số trường hợp như CIA "CIA" thì phát âm là /ˈtʃi.a/ với chữ ⟨i⟩ nhấn âm và không có phụ âm ghép.

Trong từ có hai âm tiết trở lên, cần phân biệt giữa hai phụ âm ghép ⟨ci⟩ và ⟨gi⟩ để nhấn âm. Ví dụ, giữa hai từ camicia "sơ mi" và farmacia "hiệu thuốc" đều có đuôi là

⟨-cia⟩, nhưng có phát âm khác nhau. Trong từ camicia, chữ ⟨i⟩ đầu tiên có trọng âm, còn phần -cia đọc là /tʃa/ (không phát âm chữ ⟨i⟩). Còn ở farmacia, chữ ⟨i⟩ đặt trọng âm nên ⟨-cia⟩ đọc là /ˈtʃi.a/. Trường hợp với /dʒ/, ví dụ như từ grigio "màu xám" đọc phần ⟨-gio⟩ là /dʒo/ (hai cái tên GianniGianna cũng được đọc lần lượt là

/ˈdʒan.ni/ và /ˈdʒan.na/, không phát âm ⟨i⟩), còn từ leggio "giá để sách", phần ⟨-gio⟩ đọc là /ˈdʒi.o/ (phát âm ⟨i⟩).

Khi hai phụ âm tắc /k/ và /g/ đứng trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩, hai phụ âm ghép ⟨ch⟩ và ⟨gh⟩ được sử dụng để biểu thị hai âm này. Như vậy, ⟨che⟩ đọc là /ke/ hoặc /kɛ/ còn ⟨chi⟩ đọc là /ki/ hoặc /kj/. Tương tự, ⟨ghe⟩ đọc là /ge/ hoặc /gɛ/ còn ⟨ghi⟩ đọc là /gi/ hoặc /gj/. Trong các từ bắt nguồn từ tiếng Latin, các âm tắc-xát xuýt /tʃ/ và /dʒ/ là biến thể tùy thuộc vào ngữ cảnh của các âm tắc ngạc mềm /k/ và /g/. Cuối cùng chúng trở thành các âm vị chính thức và được điều chỉnh chính tả cho đúng âm đọc. Một số ví dụ là:

Âm tắc Âm xuýt
Trước ⟨i⟩, ⟨e⟩ ch china /ˈkina/ "mực tàu" c Cina /ˈtʃina/ "Trung Quốc"
gh ghiro /ˈgiro/ "chuột sóc" g giro /ˈdʒiro/ "đường đua"
Còn lại c caramella /karaˈmɛlla/ "kẹo" ci ciaramella /tʃaraˈmɛlla/ "kèn shawm"
g gallo /ˈɡallo/ "gà trống" gi giallo /ˈdʒallo/ "màu vàng"

Phụ âm ghép ⟨cch⟩ và ⟨ggh⟩ lần lượt dùng để biểu thị phụ âm kép /kk/ và /gg/ khi chúng đi trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩, ví dụ: occhi /ˈɔkki/ "mắt", agghindare /aɡɡinˈdare/ "trang trí, tô điểm". Phụ âm ghép ⟨cc⟩ và ⟨gg⟩ khi đi trước ⟨e⟩ và ⟨i⟩ và ⟨cci⟩ và ⟨ggi⟩ khi đi với các nguyên âm khác biểu thị phụ âm xuýt kép /ttʃ/ và /ddʒ/, ví dụ: riccio "nhím", peggio "tệ hơn".

⟨g⟩ cũng đi với ⟨l⟩ để tạo thành phụ âm ghép ⟨gl⟩ biểu thị âm /ʎ/ (âm tiếp cận bên ngạc cứng hữu thanh) trước ⟨i⟩ (⟨gli⟩ trước các nguyên âm khác.

  1. ^ Maiden, Martin; Robustelli, Cecilia (2014). A Reference Grammar of Modern Italian. tr. 4. ISBN 9781444116786.
  2. ^ “Italian Extraction Guide – Section A: Italian Handwriting” (PDF). Brigham Young University. 1981. The letters J, K, W, X, and Y appear in the Italian alphabet, but are used mainly in foreign words adopted into the Italian vocabulary.
  3. ^ Có thể viết là Cibo hoặc Cibei.