Tỉnh thành Việt Nam

cấp hành chính cao nhất tại Việt Nam

Bản đồ hành chính Việt Nam

Chú thích:

* Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang)

** Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu)

*** Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng)

**** Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hòa)

Tỉnhthành phố trực thuộc trung ương là cấp hành chính địa phương cao nhất ở Việt Nam. Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 57 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương.

Chính quyền địa phương

sửa
 
Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi 2019)

Theo Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương, mỗi tỉnh thành Việt Nam đều nằm dưới sự quản lý của một Hội đồng nhân dân do dân bầu. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân (đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh). Bộ máy như vậy cũng tương ứng với cấu trúc chính quyền trung ương. Các chính quyền tỉnh trực thuộc Chính phủ.

Ngày 22 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp. Sắc lệnh quy định cách thức tổ chức chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước. Chính quyền ở mỗi địa phương sẽ có hai cơ quan: thay mặt cho dân là Hội đồng nhân dân, do phổ thông đầu phiếu bầu ra, và vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ là Ủy ban Hành chính, do Hội đồng nhân dân đề cử. Sắc lệnh quy định nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính mỗi cấp. Từ năm 1976, Ủy ban Hành chính đổi tên là Ủy ban nhân dân.

Hội đồng nhân dân

sửa

Mỗi Hội đồng nhân dân có thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những người được ủy quyền được chọn trong những đại biểu trong Hội đồng nhân dân, thường là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thường trực có nhiều nhiệm vụ, trong đó có việc đại diện Hội đồng khi không có kỳ họp. Hội đồng có một số ban có những nhiệm vụ chuyên biệt. Mỗi tỉnh đều có một Ban Kinh tếNgân sách, một Ban Văn hóa Xã hội và một Ban Pháp chế. Nếu một tỉnh có thành phần thiểu số không phải người Việt đông thì thường tỉnh đó cũng có một Ban Dân tộc.

Người dân được quyền bầu trong các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân khi được 18 tuổi, và được quyền ra ứng cử khi đủ 21 tuổi. Để ứng cử, một ứng cử viên phải được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu hoặc tự ứng cử. Những ứng cử viên này được bầu tại các hội nghị hiệp thương do Mặt trận Tổ quốc tổ chức. Những người tham dự hội nghị quyết định các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hay không bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bầu kín. Các ứng cử viên không được hội nghị tín nhiệm sẽ không được đưa vào danh sách ứng cử. Số ứng cử viên được bầu cho mỗi huyện là từ một đến ba. Số ứng cử viên cho mỗi huyện phải nhiều hơn số ghế được bầu.

Ủy ban nhân dân

sửa

Ủy ban nhân dân, như đã nói trên, là đơn vị hành pháp của chính quyền tỉnh, có nhiệm vụ định đoạt và thi hành các chính sách. Ủy ban được xem như là một nội các. Ủy ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Ủy ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp của mình. Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân có 1 Chủ tịch và ít nhất 3 Phó Chủ tịch, tối đa là 5 Phó Chủ tịch (Thành phố Hà NộiThành phố Hồ Chí Minh), và có từ 4 đến 7 ủy viên (tuỳ theo diện tíchsố dân). Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu của HĐND cùng cấp, do HĐND bầu và Thủ tướng chuẩn y. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân không nhất thiết phải là thành viên của HĐND. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo định kỳ trước HĐND và Thủ tướng về các hoạt động kinh tế-xã hội trong phạm vi tỉnh.

Tòa án Nhân dân

sửa

Tòa án Nhân dân là cơ quan xét xử và tư pháp cấp tỉnh. Đứng đầu là Chánh án.

Đảng bộ địa phương

sửa

Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền duy nhất ở Việt Nam nên cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi địa phương là Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương đó, phân cấp địa phương của tổ chức Đảng. Đại hội Đại biểu Đảng bộ sẽ họp 5 năm 1 lần để bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương, hay thường được gọi tắt là Tỉnh ủy/Thành ủy, là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, thành phố sở tại giữa 2 kỳ Đại hội, nhiệm kỳ 5 năm.

Sau mỗi Đại hội Đại biểu Đảng bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh/Thành phố sẽ tổ chức họp Hội nghị Đảng bộ lần thứ nhất để bầu ra Ban thường vụ Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ/Thành uỷ, Uỷ ban kiểm tra Tỉnh uỷ/Thành uỷ và các chức danh lãnh đạo; tất cả đều theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ trực thuộc.

Đứng đầu Đảng bộ tỉnh/thành phố là Bí thư Tỉnh uỷ/Thành uỷ, do chính Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh/thành phố sở tại bầu lên, và phần lớn ở các tỉnh thành đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Riêng Bí thư Thành ủy Hà NộiBí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do tầm quan trọng đặc biệt của hai thành phố nên bắt buộc phải là Ủy viên Bộ Chính trị, do Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm mà không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu ra.

Danh sách tỉnh thành

sửa

Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2019[1], dân số Việt Nam là 96.208.984 người. Đơn vị tỉnh thành đông dân nhất là Thành phố Hồ Chí Minh có 8.993.083 người, xếp thứ 2 là thủ đô Hà Nội với dân số 8.053.663 người, tiếp đến là Thanh Hóa là 3.640.128 người, Nghệ An là 3.327.791 người, và Đồng Nai là 3.097.107 người. Tỉnh ít dân nhất là Bắc Kạn 313.905 người [1], kế đến là các tỉnh Lai Châu, Kon Tum. Tính theo diện tích, tỉnh lớn nhất là tỉnh Nghệ An. Tỉnh nhỏ nhất là tỉnh Bắc Ninh.

Số thứ tự Tên tỉnh, thành phố Mã viết tắt[2] Tỉnh lỵ[3] Khu vực Năm thành lập[4] Dân số (người)[5] Diện tích (km²)[6] Mật độ (người/km²) Hành chính cấp huyện Biển số xe Mã vùng ĐT
1 Hà Giang HAG Thành phố Hà Giang Đông Bắc Bộ 1891 854.679 7.929,5 108 11 23 0219
2 Cao Bằng CBA Thành phố Cao Bằng Đông Bắc Bộ 1499 530.341 6.700,3 79 10 11 0206
3 Lào Cai LCA Thành phố Lào Cai Tây Bắc Bộ 1907 730.420 6.364 115 9 24 0214
4 Sơn La SLA Thành phố Sơn La Tây Bắc Bộ 1895 1.248.415 14.123,5 88 12 26 0212
5 Lai Châu LCH Thành phố Lai Châu Tây Bắc Bộ 1909 460.196 9.068,8 51 8 25 0213
6 Bắc Kạn BKA Thành phố Bắc Kạn Đông Bắc Bộ 1900 313.905 4.859,96 65 8 97 0209
7 Lạng Sơn LSO Thành phố Lạng Sơn Đông Bắc Bộ 1831 781.655 8.310,2 94 11 12 0205
8 Tuyên Quang TQU Thành phố Tuyên Quang Đông Bắc Bộ 1831 784.811 5.867,9 134 7 22 0207
9 Yên Bái YBA Thành phố Yên Bái Tây Bắc Bộ 1900 821.030 6.887,7 119 9 21 0216
10 Thái Nguyên TNG Thành phố Thái Nguyên Đông Bắc Bộ 1831 1.286.751 3.536,4 364 9 20 0208
11 Điện Biên DBI Thành phố Điện Biên Phủ Tây Bắc Bộ 2004 598.856 9.541 63 10 27 0215
12 Phú Thọ PTH Thành phố Việt Trì Đông Bắc Bộ 1891 1.463.726 3.534,6 414 13 19 0210
13 Vĩnh Phúc VPH Thành phố Vĩnh Yên Đồng bằng sông Hồng 1950 1.154.154 1.235,2 934 9 88 0211
14 Bắc Giang BGI Thành phố Bắc Giang Đông Bắc Bộ 1895 1.803.950 3.851,4 468 10 13 và 98 0204
15 Bắc Ninh BNI Thành phố Bắc Ninh Đồng bằng sông Hồng 1831 1.368.840 822,7 1.664 8 13 và 99 0222
16 Hà Nội HNO Quận Hoàn Kiếm Đồng bằng sông Hồng 1010 8.053.663 3.358,9 2.398 30 29 đến 33 và 40 024
17 Quảng Ninh QNI Thành phố Hạ Long Đông Bắc Bộ 1963 1.320.324 6.177,7 214 13 14 0203
18 Hải Dương HDU Thành phố Hải Dương Đồng bằng sông Hồng 1469 1.892.254 1.668,2 1.135 12 34 0220
19 Hải Phòng HPH Quận Hồng Bàng Đồng bằng sông Hồng 1888 2.310.280 1.526,5 1.513 15 15 và 16 0225
20 Hòa Bình HBI Thành phố Hòa Bình Tây Bắc Bộ 1886 854.131 4.591 186 10 28 0218
21 Hưng Yên HYE Thành phố Hưng Yên Đồng bằng sông Hồng 1831 1.252.731 930,2 1.347 10 89 0221
22 Hà Nam HNA Thành phố Phủ Lý Đồng bằng sông Hồng 1890 852.800 860,9 991 6 90 0226
23 Thái Bình TBI Thành phố Thái Bình Đồng bằng sông Hồng 1890 1.860.447 1.570,5 1.185 8 17 0227
24 Nam Định NDI Thành phố Nam Định Đồng bằng sông Hồng 1832 1.780.393 1.668 1.067 10 18 0228
25 Ninh Bình NBI Hoa Lư Đồng bằng sông Hồng 1831 982.487 1.387 708 8 35 0229
26 Thanh Hóa THO Thành phố Thanh Hóa Bắc Trung Bộ 1029 4.357.523 11.114,71 392 27 36 0237
27 Nghệ An NAN Thành phố Vinh Bắc Trung Bộ 1469 3.327.791 16.493,7 202 21 37 0238
28 Hà Tĩnh HTI Thành phố Hà Tĩnh Bắc Trung Bộ 1831 1.288.866 5.990,7 215 13 38 0239
29 Quảng Bình QBI Thành phố Đồng Hới Bắc Trung Bộ 1604 895.430 8.065,3 111 8 73 0232
30 Quảng Trị QTR Thành phố Đông Hà Bắc Trung Bộ 1832 632.375 4.739,8 133 10 74 0233
31 Huế HUE Quận Thuận Hóa Bắc Trung Bộ 1822 1.128.620 5.048,2 224 9 75 0234
32 Đà Nẵng DNG Quận Hải Châu Duyên hải Nam Trung Bộ 1888 1.134.310 1.284,9 883 8 43 0236
33 Quảng Nam QNA Thành phố Tam Kỳ Duyên hải Nam Trung Bộ 1831 1.495.812 10.574,7 141 18 92 0235
34 Quảng Ngãi QNG Thành phố Quảng Ngãi Duyên hải Nam Trung Bộ 1831 1.231.697 5.135,2 240 13 76 0255
35 Kon Tum KTU Thành phố Kon Tum Tây Nguyên 1913 540.438 9.674,2 56 10 82 0260
36 Gia Lai GLA Thành phố Pleiku Tây Nguyên 1932 1.513.847 15.510,8 98 17 81 0269
37 Bình Định BDI Thành phố Quy Nhơn Duyên hải Nam Trung Bộ 1790 1.486.918 6.066,2 245 11 77 0256
38 Phú Yên PYE Thành phố Tuy Hòa Duyên hải Nam Trung Bộ 1610 961.152 5.023,4 191 9 78 0257
39 Đắk Lắk DLA Thành phố Buôn Ma Thuột Tây Nguyên 1904 1.869.322 13.030,5 143 15 47 0262
40 Khánh Hòa KHO Thành phố Nha Trang Duyên hải Nam Trung Bộ 1653 1.231.107 5.137,8 240 9 79 0258
41 Đắk Nông DNO Thành phố Gia Nghĩa Tây Nguyên 2004 622.168 6.509,3 96 8 48 0261
42 Lâm Đồng LDO Thành phố Đà Lạt Tây Nguyên 1958 1.296.606 9.783,2 133 12 49 0263
43 Ninh Thuận NTH Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm Duyên hải Nam Trung Bộ 1889 590.467 3.355,3 176 7 85 0259
44 Bình Phước BPH Thành phố Đồng Xoài Đông Nam Bộ 1956 994.679 6.877 145 11 93 0271
45 Tây Ninh TNI Thành phố Tây Ninh Đông Nam Bộ 1836 1.169.165 4.041,4 289 9 70 0276
46 Bình Dương BDU Thành phố Thủ Dầu Một Đông Nam Bộ 1888 2.426.561 2.694,7 900 9 61 0274
47 Đồng Nai DNA Thành phố Biên Hòa Đông Nam Bộ 1802 3.097.107 5.905,7 524 11 39 và 60 0251
48 Bình Thuận BTH Thành phố Phan Thiết Duyên hải Nam Trung Bộ 1653 1.230.808 7.812,8 158 10 86 0252
49 Thành phố Hồ Chí Minh HCM Quận 1 Đông Nam Bộ 1698 8.993.082 2.061 4.363 22 50 đến 59 và 41 028
50 Long An LAN Thành phố Tân An Đồng bằng sông Cửu Long 1955 1.688.547 4.490,2 376 15 62 0272
51 Bà Rịa – Vũng Tàu BRV Thành phố Bà Rịa Đông Nam Bộ 1888 1.148.313 1.980,8 580 8 72 0254
52 Đồng Tháp DTH Thành phố Cao Lãnh Đồng bằng sông Cửu Long 1976 1.599.504 3.383,8 473 12 66 0277
53 An Giang AGI Thành phố Long Xuyên Đồng bằng sông Cửu Long 1832 1.908.352 3.536,7 540 11 67 0296
54 Tiền Giang TGI Thành phố Mỹ Tho Đồng bằng sông Cửu Long 1976 1.764.185 2.510,5 703 11 63 0273
55 Vĩnh Long VLO Thành phố Vĩnh Long Đồng bằng sông Cửu Long 1832 1.022.791 1.475 693 8 64 0270
56 Bến Tre BTR Thành phố Bến Tre Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.288.463 2.394,6 538 9 71 0275
57 Cần Thơ CTH Quận Ninh Kiều Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.235.171 1.439,2 858 9 65 0292
58 Kiên Giang KGI Thành phố Rạch Giá Đồng bằng sông Cửu Long 1955 1.723.067 6.348,8 271 15 68 0297
59 Trà Vinh TVI Thành phố Trà Vinh Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.009.168 2.358,2 428 9 84 0294
60 Hậu Giang HUG Thành phố Vị Thanh Đồng bằng sông Cửu Long 2004 733.017 1.621,8 452 8 95 0293
61 Sóc Trăng STR Thành phố Sóc Trăng Đồng bằng sông Cửu Long 1888 1.199.653 3.311,8 362 11 83 0299
62 Bạc Liêu BLI Thành phố Bạc Liêu Đồng bằng sông Cửu Long 1888 907.236 2.669 340 7 94 0291
63 Cà Mau CMA Thành phố Cà Mau Đồng bằng sông Cửu Long 1955 1.194.476 5.294,8 226 9 69 0290

Xem thêm

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ a b Tong Cuc Thong Ke
  2. ^ Dựa trên tên viết tắt chính thức được sử dụng cho các tỉnh/thành tại Đại hội Thể thao toàn quốc
  3. ^ Tỉnh lỵ (trung tâm hành chính tỉnh) là thành phố, thị xã nơi đặt trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố đặt tại quận, được gọi là quận trung tâm
  4. ^ Thời điểm sớm nhất thành lập tỉnh thành hoặc đơn vị hành chính tương đương là tiền thân của tỉnh thành đó
  5. ^ Thông tin về dân số theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật
  6. ^ Thông tin về diện tích theo bài viết của từng tỉnh thành đã cập nhật

Liên kết ngoài

sửa