Scolopsis taeniata

loài cá

Scolopsis taeniata là một loài cá biển thuộc chi Scolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Scolopsis taeniata
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Scolopsis
Loài:
S. taeniata
Danh pháp hai phần
Scolopsis taeniata
(Cuvier, 1830)
Các đồng nghĩa
  • Scolopsides taeniatus Cuvier, 1830
  • Scolopsis nototaenia Playfair, 1867

Từ nguyên

sửa

Tính từ định danh taeniata bắt nguồn từ tainía (ταινία; "dải, băng") trong tiếng Latinh, hàm ý đề cập đến sọc nâu sẫm/đen phía trên đường bên ở hai bên lườn của loài này.[2]

Phân bố và môi trường sống

sửa

Từ phía nam Biển Đỏ và bờ tây vịnh Aden, S. taeniata có phân bố trải dài về phía đông ngược lên vịnh Ba Tư, và từ vịnh Oman đến Pakistan, xuống phía nam đến Sri Lanka.[3]

S. taeniata sống trên nền đáy cát gần rạn san hô, đôi khi có thể thấy ở vùng hạ lưu cửa sông, độ sâu khoảng 20–50 m.[1]

Mô tả

sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. taeniata là 36 cm.[3] Cơ thể màu xanh ô liu ở thân trên, màu trắng ở thân dưới. Có một sọc trắng dọc theo gốc vây lưng, dưới dải này có một vệt nâu đậm hoặc đen nằm trên đường bên, bắt đầu từ dưới gai vây lưng thứ 3 hoặc 4 và kết thúc trên cuống đuôi. Một dải lam sáng kéo dài từ mắt đến hàm trên và từ sau mắt đến gốc vây ngực, kết thúc bởi một đốm xanh. Vây lưng màu cam ở nửa trước, màu đỏ ở nửa sau, với viền đỏ tươi. Các vây khác có màu vàng nhạt hoặc đỏ nhạt.

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 15–16.[4]

Sinh thái

sửa

vịnh Ba Tư, mùa sinh sản của S. taeniata diễn ra hai đợt: từ tháng 3tháng 4tháng 9tháng 10; cũng tại đó, tuổi thọ lớn nhất được biết đến ở loài này là 5 năm.[5]

Sử dụng

sửa

S. taeniata có thể được bán trong các chợ cá địa phương, chủ yếu là đánh bắt thủ công. Ở vịnh Ba Tư, loài này chỉ là sản lượng không mong muốn và thường bị loại bỏ.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Al Abdali, F.S.H.; Al Buwaiqi, B.; Al Kindi, A.S.M.; Ambuali, A.; Borsa, P.; Carpenter, K.E.; Govender, A. & Russell, B. (2019). Scolopsis taeniata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T46087177A46664799. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T46087177A46664799.en. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scolopsis taeniata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Barry C. Russell (2022). “Nemipteridae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (Vol. 3) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 338-339.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Grandcourt, E.; Al Abdessalaam, T. Z.; Francis, F.; Al Shamsi, A. (2010). “Age-based life history parameters and status assessments of by-catch species (Lethrinus borbonicus, Lethrinus microdon, Pomacanthus maculosus and Scolopsis taeniatus) in the southern Arabian Gulf” (PDF). Journal of Applied Ichthyology. 26 (3): 381–389. doi:10.1111/j.1439-0426.2009.01380.x.