Scolopsis lineata
Scolopsis lineata là một loài cá biển thuộc chi Scolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824.
Scolopsis lineata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Acanthuriformes |
Họ: | Nemipteridae |
Chi: | Scolopsis |
Loài: | S. lineata
|
Danh pháp hai phần | |
Scolopsis lineata Quoy & Gaimard, 1824 | |
Các đồng nghĩa | |
|
Từ nguyên
sửaTừ định danh lineata trong tiếng Latinh nghĩa là "có sọc", hàm ý đề cập đến các sọc đen ở phần thân trên của cá con loài này (màu trắng vàng ở cá trưởng thành).[2]
Phân bố và môi trường sống
sửaTừ biển Andaman và quần đảo Cocos-Keeling, S. lineata có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Marshall và Vanuatu,[3] xa về phía nam đến Úc và Nouvelle-Calédonie, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu và quần đảo Ogasawara (Nhật Bản).[1]
Ở Việt Nam, S. lineata được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam),[4] Ninh Thuận,[5] cù lao Câu (Bình Thuận),[6] cùng vịnh Nha Trang và Côn Đảo.[7]
S. lineata sống trên nền cát của rạn san hô và đầm phá, thường là đới mặt bằng rạn, độ sâu đến khoảng 20 m.[1]
Mô tả
sửaChiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. lineata là 25 cm.[3] Thân trên có màu nâu lục, phần thân dưới còn lại màu trắng bạc. Có 3 sọc trắng phơt vàng dọc theo đầu và thân. Cá con có màu trắng với 3 sọc đen ở thân trên, giữa cặp sọc đen dưới là sọc vàng, thêm đốm đen trên 3 gai vây lưng trước.
Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[3]
Sinh thái
sửaS. lineata ăn các loài thủy sinh không xương sống, chủ yếu giun nhiều tơ, giáp xác và cá nhỏ hơn. Cá trưởng thành sống thành đàn hoặc hợp thành từng nhóm nhỏ, còn cá con sống đơn lẻ gần nơi trú ẩn.[3]
Sử dụng
sửaS. lineata thương thấy với số lượng nhỏ trong các chợ cá địa phương.[1]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Russell, B.; Lawrence, A. & Smith-Vaniz, W. F. (2016). “Scolopsis lineata”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69539564A69539751. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69539564A69539751.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scolopsis lineata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.