Scolopsis ciliata
Scolopsis ciliata là một loài cá biển thuộc chi Scolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
Scolopsis ciliata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Acanthuriformes |
Họ: | Nemipteridae |
Chi: | Scolopsis |
Loài: | S. ciliata
|
Danh pháp hai phần | |
Scolopsis ciliata (Lacepède, 1802) | |
Các đồng nghĩa | |
Từ nguyên
sửaTừ định danh ciliata trong tiếng Latinh nghĩa là "có lông mao", do loài này được mô tả là có vảy nhỏ như lông.[2]
Phân bố và môi trường sống
sửaTừ biển Andaman (ngoài khơi Myanmar và Andaman và Nicobar), S. ciliata có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Caroline và quần đảo Solomon, xa về phía nam đến Vanuatu và Nouvelle-Calédonie, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản).[1]
Ở Việt Nam, S. ciliata được ghi nhận tại bờ biển Bắc Hải Vân (Thừa Thiên Huế),[3] cù lao Chàm (Quảng Nam),[4] Ninh Thuận,[5] vịnh Nha Trang và quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa).[6]
S. ciliata sống trên nền đáy phù sa, gần rạn san hô và trong đầm phá, cũng như gần rừng ngập mặn, độ sâu đến khoảng 30 m.[1]
Mô tả
sửaChiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. ciliata là 25 cm.[7] Cơ thể màu trắng xám, thân trên phớt màu ô liu. Có một sọc trắng bạc ở lưng, bên dưới vây lưng. Một hàng đốm vàng kim dọc hai bên lườn, từ sau vây ngực dài đến cuống đuôi. Rìa trên và dưới của vây đuôi có màu đỏ.
Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 8–9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7–8; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[7]
Sinh thái
sửaS. ciliata ăn các loài thủy sinh không xương sống tầng đáy và cá nhỏ hơn. Chúng thường sống thành từng nhóm nhỏ.[7]
Phân loại học
sửaNhững nghiên cứu vào năm 2019 cho thấy, S. ciliata có quan hệ chị em với Scolopsis vosmeri.[8][9] Tuy nhiên, có đến 3 loài cùng tồn tại dưới danh pháp S. vosmeri khi Russell và cộng sự chỉ ra vào năm 2022, nên không rõ là S. ciliata có quan hệ thực sự với loài nào.
Sử dụng
sửaS. ciliata thương thấy với số lượng nhỏ trong các chợ cá địa phương.[1]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Russell, B.; Lawrence, A. & Smith-Vaniz, W. F. (2016). “Scolopsis ciliata”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69539506A69539746. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69539506A69539746.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ Lê Nguyễn Thới Trung; Võ Điều; Nguyễn Ngọc Hòa (2023). “Thành phần loài cá rạn san hô vùng biển ven bờ Bắc Hải Vân - Sơn Chà, tỉnh Thừa Thiên Huế” (PDF). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quy Nhơn. 17 (1): 75–85. doi:10.52111/qnjs.2023.17108.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
- ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
- ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scolopsis ciliata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Andriyono, Sapto; Sektiana, Sinar Pagi; Alam, Md. Jobaidul; Kim, Hyun-Woo (2019). “Complete mitochondrial genome of saw-jawed monocle bream Scolopsis ciliata and its phylogenetic relationship in genus Scolopsis” (PDF). Mitochondrial DNA Part B. 4 (1): 393–394. doi:10.1080/23802359.2018.1547149.
- ^ Wu, Ren-Xie; Miao, Ben-Ben; Niu, Su-Fang; Zhai, Yun; Zhang, Hao-Ran; Liu, Fang; Ou, Chun-Xiao (2019). “The second complete mitogenome of Scolopsis ciliata (Perciformes, Nemipteridae) to analyze control region structure and intraspecific variation” (PDF). Mitochondrial DNA Part B. 4 (2): 3520–3522. doi:10.1080/23802359.2019.1675546. PMC 7707376. PMID 33366067.Quản lý CS1: định dạng PMC (liên kết)