Nu'mon Xakimov (tiếng Tajik: Нӯъмонҷон Ҳакимов; sinh ngày 5 tháng 9 năm 1978) là một cầu thủ bóng đá Tajikistan thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Vakhsh Qurghonteppa. Anh là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Tajikistan và ghi nhiều bàn nhất (4 trên 7 bàn) trong Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010.

Numonjon Hakimov
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nu'mon Xakimov
Ngày sinh 5 tháng 9, 1978 (45 tuổi)
Nơi sinh Tajik SSR, Liên Xô
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Vakhsh Qurghonteppa
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2004 Vakhsh Qurghonteppa
2005–2008 Parvoz
2009–2011 Vakhsh Qurghonteppa
2012–2013 Ravshan Kulob
2014–2015 Daleron-Uroteppa
2016– Vakhsh Qurghonteppa
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2011 Tajikistan 34 (13)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 9 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 9 năm 2015

Thống kê sự nghiệp sửa

Quốc tế sửa

Tajikistan
Năm Số trận Bàn thắng
2003 7 1
2004 1 0
2005 0 0
2006 6 3
2007 5 4
2008 8 3
2009 0 0
2010 6 2
2011 1 0
Tổng 34 13

Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 2 tháng 9 năm 2011[1]

Bàn thắng quốc tế sửa

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Tajikistan trước.

Ghi chú:
Ngày 16 tháng 4 năm 2006, trong trận chung kết Cúp Challenge AFC 2006 giữa Tajikistan và Sri Lanka, tổng kết trận đấu cho thấy Dzhomikhon Mukhidinov đã lập một hat-trick.[2] Tuy nhiên, tuy nhiên trong bài báo nhận xét về trận đấu đăng tải bởi Liên đoàn Bóng đá châu Á ngày 19 tháng 4 năm 2006, lại cho rằng Mukhidinov chỉ ghi hai bàn trong khi Hakimov ghi một bàn.[3]

Danh hiệu sửa

Câu lạc bộ sửa

Vakhsh Qurghonteppa
Parvoz Bobojon Ghafurov
Ravshan Kulob

Quốc tế sửa

Tajikistan

Cá nhân sửa

Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất năm của Tajikistan: 2009[4]

Tham khảo sửa

  1. ^ “Numon Hakimov”. National-Football-Teams.com. Truy cập 11 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ “Match summary – Sri Lanka v Tajikistan” (PDF). The-AFC.com. Liên đoàn Bóng đá châu Á. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Tajikistan lift inaugural Cúp Challenge AFC”. The-AFC.com. Liên đoàn Bóng đá châu Á. ngày 19 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ http://www.the-afc.com/en/member-association-news/central-a-south-asia-news/26354-khakimov-is-tajikistans-best

Liên kết ngoài sửa