Trong đại số trừu tượng, nửa vành là một cấu trúc đại số tương tự với vành nhưng không yêu cầu mỗi phần tử phải có nghịch đảo phép cộng.

Nửa vành nhiệt đới hiện đang được nghiên cứu mạnh bởi nó là cầu nối giữa các đa tạp đại số với các cấu trúc tuyến tính từng phần.[1]

Định nghĩa

sửa

Nửa vànhtập   đi kèm với hai phép toán hai ngôi    được gọi là phép cộng và phép nhân sao cho:[2][3][4]

  •  monoid giao hoán với phần tử đơn vị  :
    •  
    •  
    •  
  •  monoid với phần tử đơn vị  :
    •  
    •  
  • Phép nhân có tính phân phối trái và phải trên phép cộng:
    •  
    •  
  • Nhân bởi số    :
    •  

Ký hiệu   thường bị ẩn bị; nghĩa là,   viết gọn lại thành   Ngoài ra thứ tự các phép toán vẫn giữ nguyên, nghĩa là phép   thực hiện trước phép  ; ví dụ như   

So với vành, nửa vành chỉ bỏ đi yêu cầu giá trị nghịch đảo của phép cộng; nghĩa là nó chỉ cần monoid giao hoán chứ không cần nhóm giao hoán. Nếu phép nhân của nửa vành có tính giao hoán thì nó được gọi là nửa vành giao hoán.[5]

Lý thuyết

sửa

Ta có thể trực tiếp tổng quát hóa các lý thuyết đại số kết hợp trên vành giao hoán sang lý thuyết đại số trên nửa vành.[cần dẫn nguồn]

Một nửa vành mà mỗi phần tử lũy đẳng với phép cộng (nghĩa là   với mọi  ) được gọi là nửa vành lũy đẳng.,[6] Nửa vành lũy đẳng mà cũng là vành thì là vành tầm thường (vành chỉ có 1 phần tử)[note 1] Ngoài ra ta có thể định nghĩa thứ tự một phần   trên nửa vành lũy đẳng bằng cách đặt   khi   (hay tồn tại   sao cho  ). Giá trị tối tiểu thỏa mãn quan hệ này là   nghĩa là   với mọi   Phép cộng và phép nhân bảo toàn thứ tự như sau   thì  ;   

Các ứng dụng

sửa

Nửa vành nhiệt đới    trên các số thực được dùng để đánh giá hiệu suất trên các hệ thống sự kiện rời rạc. Các số thực trở thành "chi phí" hoặc "thời gian đến"; Phép toán "max" tương ứng với thời gian đợi tất cả điều kiện tiên quyết của sự kiện được thỏa mãn (do đó thời gian tốn là cực đại) trong khi phép "min" tương ứng với cách chọn tối ưu ít chi phí nhất; phép + tương ứng với các tích lũy trên cùng 1 đường.

Thuật toán Floyd–Warshall tìm đường đi ngắn nhất có thể đổi thành bài tính trên đại số  . Tương tự như vậy, thuật toán Viterbi tìm dãy trạng thái khả thi nhất đối với dãy quan sát trong mô hình Markov ẩn có thể đổi thành bài tính trên đại số   của xác suất. Các thuật toán quy hoạch động này dựa trên tính phân phối của nửa vành tương ứng để tính một số lượng lớn (có thể lũy thừa) số các phần tử thay vì phải chạy qua từng cái một.[7][8]

Các ví dụ

sửa

Theo định nghĩa thì mọi vành đều là nửa vành. Các ví dụ nửa vành nhưng không phải vành là tập các số tự nhiên   số (bao gồm 0) dưới phép cộng và phép nhân như thường.Số hữu tỉ không âm và số thực không âm cũng tạo thành nửa vành. Các nửa vành này đều giao hoán.[9][10]

Các ví dụ chung

sửa
  • Tập các ideal của 1 vành lập thành nửa vành lũy đẳng với phép nhân và cộng ideal
  • Đại số Boolean là nửa vành, vành Boolean cũng là nửa vành (bởi vì nó là vành) nhưng nó không lũy đẳng dưới phép cộng. nửa vành Boolean được định nghĩa là một nửa vành đẳng cấu với nửa vành con của đại số Boolean [9].
  • Mọi c-nửa vành cũng là nửa vành, trong đó phép cộng lũy đẳng và trên mọi tập hợp

Nửa vành của tập hợp

sửa

Một nửa vành (của tập hợp)[11] là tập không rỗng   các tập con của   sao cho

  1.  
    • Nếu (3) được thỏa mãn, thì   khi và chỉ khi  
  2. Nếu   thì  
  3. Nếu   thì tồn tại hữu hạn số tập không giao nhau   sao cho  

Từ điều kiện (2) và (3) cùng với   suy ra được   Các nửa vành này được dùng trong lý thuyết độ đo. Ví dụ như tập các khoảng thực nửa đóng nửa mở  

Một nửa đại số trên   là nửa vành có các tập con của   làm phần tử.[12]

Các ví dụ cụ thể

sửa
  • Tập số tự nhiên mở rộng   với phép cộng và phép nhân được mở rộng (và  ).[10]
  • Cho nửa vành   nửa vành ma trận   của ma trận hình vuông   tạo thành nửa vành dưới phép cộng ma trận và phép nhân ma trận, loại nửa vành này thường thì không giao hoán trừ khi   giao hoán. Ví dụ tập các ma trận với phần tử không âm tạo thành 1 nửa vành  .[9]
  • Nếu   là monoid giao hoán, tập   chứa các tự đồng cấu   suýt tạo thành nửa vành, trong đó phép cộng là cộng từng điểm và phép nhân là phép hợp hàm. Cấu xạ không và phần tử đơn vị là hai phần tử trung hòa. Đây không phải nửa vành bởi vì phép hợp không thỏa mãn phân phối trái với phép cộng từng điểm:  
    Nếu   là monoid cộng tính của số tự nhiên thì ta thu được nửa vành của số tự nhiên như   nếu   với   là nửa vành thì ta thu được (sau khi kết hợp mỗi cấu xạ với một ma trận) nửa vành các ma trận   với các hệ số thuộc   và nếu  nhóm Abel thì   trở thành vành tự đồng cấu (không nhất thiết phải giao hoán).
  • Nửa vành Boolean là nửa vành giao hoán   được tạo từ đại số Boolean hai phần tử và định nghĩa bởi  [3][10][13] Nửa vành này lũy đẳng [6] và là một trong những ví dụ đơn giản nhất của nửa vành không phải vành. Cho hai tập    các quan hệ hai ngôi giữa    tương ứng với các ma trận đánh chỉ số bởi    với các phần tử thuộc nửa vành Boolean, phép cộng ma trận tương đương với hợp (trong tập hợp) của quan hệ còn phép nhân ma trận tương đương với phép hợp thành quan hệ.[14]

Chú thích

sửa
  1. ^ , bởi vì vành phải có nghịch đảo phép cộng, không như nửa vành.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Speyer, David; Sturmfels, Bernd (2009). “Tropical Mathematics”. Mathematics Magazine (bằng tiếng Anh). 82 (3): 163–173. doi:10.1080/0025570X.2009.11953615. ISSN 0025-570X. S2CID 15278805.
  2. ^ Berstel & Perrin (1985), p. 26
  3. ^ a b Lothaire (2005) p.211
  4. ^ Sakarovitch (2009) pp.27–28
  5. ^ Lothaire (2005) p.212
  6. ^ a b Ésik, Zoltán (2008). “Iteration semirings”. Trong Ito, Masami (biên tập). Developments in language theory. 12th international conference, DLT 2008, Kyoto, Japan, September 16–19, 2008. Proceedings. Lecture Notes in Computer Science. 5257. Berlin: Springer-Verlag. tr. 1–20. doi:10.1007/978-3-540-85780-8_1. ISBN 978-3-540-85779-2. Zbl 1161.68598.
  7. ^ Pair, Claude (1967), “Sur des algorithmes pour des problèmes de cheminement dans les graphes finis (On algorithms for path problems in finite graphs)”, trong Rosentiehl (biên tập), Théorie des graphes (journées internationales d'études) -- Theory of Graphs (international symposium), Rome (Italy), July 1966: Dunod (Paris) et Gordon and Breach (New York), tr. 271Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  8. ^ Derniame, Jean Claude; Pair, Claude (1971), Problèmes de cheminement dans les graphes (Path Problems in Graphs), Dunod (Paris)
  9. ^ a b c Guterman, Alexander E. (2008). “Rank and determinant functions for matrices over semirings”. Trong Young, Nicholas; Choi, Yemon (biên tập). Surveys in Contemporary Mathematics. London Mathematical Society Lecture Note Series. 347. Cambridge University Press. tr. 1–33. ISBN 978-0-521-70564-6. ISSN 0076-0552. Zbl 1181.16042.
  10. ^ a b c Sakarovitch (2009) p.28
  11. ^ Noel Vaillant, Caratheodory's Extension, on probability.net.
  12. ^ Durrett 2019, tr. 3-4.
  13. ^ Berstel & Reutenauer (2011) p. 4
  14. ^ John C. Baez (6 tháng 11 năm 2001). “quantum mechanics over a commutative rig”. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |newsgroup= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |message-id= (trợ giúp)

Đọc thêm

sửa