Hoa hậu Trái Đất 2013

Hoa hậu Trái Đất 2013 là cuộc thi tìm ra đại diện thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường sống lần thứ 13, diễn ra vào ngày 7 tháng 12 năm 2013 tại Versailles Palace, Muntinlupa, Philippines. Tổng cộng 88 thí sinh đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ tới Philippines để tham gia cuộc thi. Đêm chung kết được truyền hình trực tiếp trên STAR World, ABS-CBN và The Filipino Channel. Dẫn chương trình trong đêm thi là hai MC Oli Pettigrew và Linda Black. Ngoài ra, Karla Paula Henry, Hoa hậu Trái Đất 2008 xuất hiện trên sân khấu để nói lời cảm ơn đến các quốc gia trên thế giới đã giúp đỡ Philippines sau sự tàn phá mà cơn bão Haiyan đã gây ra.

Hoa hậu Trái Đất 2013
Ngày7 tháng 12 năm 2013
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
  • Oli Pettigrew
  • Linda Black
Biểu diễnDavid Pomeranz
Địa điểmVersailles Palace, Alabang, Thành phố Muntinlupa , Metro Manila, Philippines
Truyền hình
Tham gia88
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngAlyz Henrich
 Venezuela
Hoa hậu thân thiệnNita Sofiani
 Indonesia
Hoa hậu ảnhSobhita Dhulipala
 Ấn Độ
← 2012
2014 →

Hoa hậu Trái Đất 2012 Tereza Fajksová đến từ Cộng hòa Séc đã trao vương miện cho Alyz Henrich đến từ "cường quốc hoa hậu" Venezuela. Đây là lần thứ hai Venezuela giành chiến thắng tại cuộc thi kể từ khi Alexandra Braun Waldeck đăng quang năm 2005. Với chiến thắng này, Venezuela đã nâng vị trí của mình trên đấu trường sắc đẹp thế giới bởi trước đó, Gabriela Isler đã đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2013 được tổ chức ở Nga, đồng thời José Anmer Paredes cũng giành ngôi vị cao nhất tại Nam vương Quốc tế 2013 được tổ chức tại Indonesia. Bắt đầu từ năm nay, có ba chiếc vương miện mới được sử dụng khi trao cho ba Á hậu của cuộc thi (Hoa hậu Không khí, Hoa hậu NướcHoa hậu Lửa) thay thế cho các vương miện cũ. Và cũng từ năm nay trở đi, cuộc thi không còn nhận được sự đồng hành của chuyên trang sắc đẹp Global Beauties.

Video chính thức: https://www.youtube.com/watch?v=AhS8nbxhyMQ

Xếp hạng

sửa

Kết quả chung cuộc

sửa
Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Trái Đất 2013
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1)
  •   Áo – Katia Wagner
Hoa hậu Nước (Á hậu 2)
  •   Thái Lan – Punika Kulsoontornrut (Bị tước vương miện)
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3)
Top 8
Top 16

Các giải thưởng đặc biệt

sửa

Giải thưởng của cuộc thi

sửa
Giải thưởng Quốc gia Thí sinh
Trang phục dạ hội đẹp nhất   Venezuela Alyz Henrich
Trình diễn áo tắm đẹp nhất   Ukraine Anastasia Sukh
Hoa hậu Tài năng   Kazakhstan Kumis Bazarbayeva
Trình diễn Resorts Wear đẹp nhất   Thái Lan Punika Kulsoontornrut
Hoa hậu Ảnh (Cuộc thi qua Internet)   Ấn Độ Sobhita Dhulipala
Hoa hậu Thân thiện   Indonesia Nita Sofiani
  Liban Rita Houkayem
  Gabon Filiane Mayombo Koundi
Hoa hậu Eco-Beauty (Cuộc thi qua Internet)   Ấn Độ Sobhita Dhulipala

Giải thưởng từ nhà tài trợ

sửa
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Ever Bilena   Brazil - Priscilla Martins
  Thái Lan - Punika Kulsoontornrut
  Ukraine - Anastasia Sukh
  Bolivia - María Renée Carmona
  Indonesia - Nita Sofiani
  Venezuela - Alyz Henrich
  Kazakhstan - Kumis Bazarbayeva
  Ấn Độ - Sobhita Dhulipala
Gandang Ricky Reyes Award   Thái Lan - Punika Kulsoontornrut
Hoa hậu Golden Sunset   Mexico - Cristal Silva
Hoa hậu Hanna   Venezuela - Alyz Henrich
Hoa hậu Pagudpud   Tanzania - Clara Noor
Trình diễn áo tắm đẹp nhất (Giải thưởng của Hanna)   Venezuela - Alyz Henrich
Trang phục dạ hội đẹp nhất (Giải thưởng của Hanna)   Guam - Katarina Martinez
Hoa hậu Pink Water   Tahiti - Maeva Simonin
Hoa hậu Careline   Mexico - Cristal Silva
Hoa hậu EB Advance   Thái Lan - Punika Kulsoontornrut
Hoa hậu Dự án xanh   Anh - Chloe Othen
Hoa hậu Bulusan Challenge   Martinique - Rani Charles
Hoa hậu Siama Hotel   Indonesia - Nita Sofiani
Trình diễn Formal Wear đẹp nhất   Mông Cổ - Bayartsatsral Baljinnyam
Hoa hậu Ảnh   Ba Lan - Aleksandra Szczęsna
Hoa hậu Du lịch sinh thái   Philippines - Angelee delos Reyes
Miss Subic Bay Yacht Club   Ma Cao - Ashely Qian
Hoa hậu Broadway   Ba Lan - Aleksandra Szczęsna
Hoa hậu Psalmstre Placenta   Tây Ban Nha - Cristina Martínez
Hoa hậu Psalmstre Advanced Placenta   Venezuela - Alyz Henrich
Hoa hậu Glutamax   Kazakhstan - Kumis Bazarbayeva
Hoa hậu Casino Femme   Bosna và Hercegovina - Vera Krneta
Hoa hậu Pontefino   Venezuela - Alyz Henrich
Hoa hậu GLNG   Serbia - Anđelka Tomašević
Hoa hậu Versailles   Kazakhstan - Kumis Bazarbayeva
Hoa hậu Fitflop   Philippines - Angelee delos Reyes

Bảng huy chương

sửa
Xếp hạng Quốc gia/Vùng lãnh thổ Vàng   Bạc   Đồng   Tổng
1   Indonesia 2 0 1 3
  Thái Lan 2 0 1 3
2   Ấn Độ 2 0 0 2
  Nam Phi 2 0 0 2
3   Ukraine 1 1 1 3
4     Nepal 1 1 0 2
  Bắc Ireland 1 1 0 2
  Nga 1 1 0 2
  Hoa Kỳ 1 1 0 2
5   Venezuela 1 0 2 3
6   Áo 1 0 0 1
  Bahamas 1 0 0 1
  Gabon 1 0 0 1
  Kazakhstan 1 0 0 1
  Liban 1 0 0 1
7   Philippines 0 2 3 5
8   Brazil 0 2 0 2
  Ma Cao 0 2 0 2
9   Guatemala 0 1 1 2
  Panama 0 1 1 2
10   Colombia 0 1 0 1
  Hàn Quốc 0 1 0 1
  Hà Lan 0 1 0 1
  Nigeria 0 1 0 1
  Tây Ban Nha 0 1 0 1
  Thụy Sĩ 0 1 0 1
11   Bolivia 0 0 1 1
  Trung Quốc 0 0 1 1
  Pháp 0 0 1 1
  Guam 0 0 1 1
  Nhật Bản 0 0 1 1
  Na Uy 0 0 1 1
  Tanzania 0 0 1 1
  Thổ Nhĩ Kỳ 0 0 1 1
  Zambia 0 0 1 1

Các phần thi

sửa

Phần thi trang phục dạ hội

sửa

Phần thi được tổ chức ở Grand Ballroom of Crimson Hotel Filinvest City.

Kết quả Thí sinh
 
 
  •     Nepal - Rojisha Shahi Thakuri
 

Phần thi áo tắm

sửa

Sự kiện được tổ chức ở F1 Hotel và Hannah Beach Resort và Convention Center.

Kết quả Thí sinh
 
 
  •   Brazil - Priscilla Martins
 
Top 15

Phần thi tài năng

sửa

Phần thi này được tổ chức ở Skye W High Street, A-Venue Mall và Khách sạn New World.

Kết quả Thí sinh
 
 
  •   Nga - Olesya Boslovyak
 
Top 15

Phần thi trang phục dạo biển

sửa
Kết quả Thí sinh
 
 
 
  •   Pháp - Sophie Garenaux
Top 15

Hoa hậu Thân thiện

sửa

Mỗi nhóm ở Hoa hậu Trái Đất 2013 đã nghỉ ngơi sau các phần thi để bình chọn ra Hoa hậu Thân thiện.

Kết quả Thí sinh
Nhóm 1
 
 
 
Nhóm 2
 
  •   Liban - Rita Houkayem
 
 
  •   Guam - Katarina Martinez
Nhóm 3
 
  •   Gabon - Filiane Mayombo Koundi
 
 

Hoa hậu Ảnh (Bình chọn trực tuyến)

sửa
Kết quả Thí sinh
 
 
 

Miss Eco Beauty (Bình chọn trực tuyến)

sửa
Kết quả Thí sinh
 
 
 

Phần thi trang phục dân tộc

sửa

Phần thi được tổ chức vào ngày 25 tháng 11 năm 2013 tại F1 Hotel ở Taguig City.

Kết quả Thí sinh
Châu Phi
 
 
 
Châu Mỹ
 
 
  •   Brazil - Priscilla Martins
 
  •   Bolivia - María Renée Carmona
Châu Á-Thái Bình Dương
 
 
 
Châu Âu
 
  •   Nga - Olesya Boslovyak
 
 
  •   Na Uy - Caroline Sparboe

I Love My Planet Schools Campaign

sửa
Kết quả Thí sinh
Nhóm 1: Binangonan Elementary School, Rizal
 
 
 
Nhóm 2: Christian International School
 
 
 
Nhóm 3: Timoteo Paez Elementary School, Pasay City
 
 
 
  •   Zambia - Winnie-Fredah Kabwe

Most Child Friendly

sửa
Kết quả Thí sinh
Nhóm 1
 
  •   Áo - Katia Wagner
 
 
Nhóm 2: Christian International School
 
  •     Nepal - Rojisha Shahi Thakuri
 
 
Nhóm 3
 
 
  •   Hà Lan - Wendy-Kristy Hoogerbrugge
 

Thứ tự công bố

sửa

Phần ứng xử hay nhất

sửa

Câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2013: "Làm thế nào để du lịch sinh thái góp phần bảo vệ môi trường?"

Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2013: "Tất cả chúng ta đều có một phần trách nhiệm trong việc thiên nhiên bị tàn phá. Do đó, tự bản thân mỗi người cần phải nhận thức được điều này và chăm sóc mẹ Trái Đất". - Alyz Henrich, đại diện của Venezuela.

Dẫn chương trình

sửa

Ban giám khảo

sửa
Số thứ tự Giám khảo Chức vụ, nghề nghiệp
1 Con Apostolopoulos Phó Chủ tịch, quan hệ đối tác tại Fox International Channels
2 Alexandra Rocha Chủ sở hữu của Pinkerton Ice Cream, người dẫn chương trình thực phẩm và du lịch của Solar News Channel, Something to Chew On
3 Joseph King Chủ sở hữu của M & S Investments, chủ tịch của Tập đoàn Tài nguyên Bắc Á, đối tác tại Richland Capital và cựu phó chủ tịch tại Blackstone Capital Partners Asia
4 Iza Calzado Diễn viên người Philippines, MC, người mẫu
5 Dibas Khaniya Người chiến thắng giải thưởng CNTT quốc tế 2012, Chủ tịch sáng lập Friends Initiative
6 Jasper Tiu Phó chủ tịch bán hàng và tiếp thị của Tập đoàn Peerless Lion Corporation, nhà sản xuất dầu gội Hana
7 Jake Letts Đội trưởng của Đội bóng bầu dục quốc gia Philippines
8 Sarah Meier Người mẫu, cựu MTV Philippines VJ, MC đêm chung kết Hoa hậu Trái Đất 2009
9 Allen Roxas Chủ tịch của Tập đoàn Nhà nước sở hữu Cung điện Versailles, Chủ tịch của Kai Kai Shek College
10 Lorraine Schuck Phó chủ tịch Tập đoàn Carousel Productions

Nhạc nền

sửa

Các thí sinh

sửa

88 thí sinh tham gia cuộc thi:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê hương Nhóm
  Albania Afroviti Goge[1] 23 1,76 m (5 ft 9+12 in) Tirana 2
  Úc Renera Thompson[2] 26 1,70 m (5 ft 7 in) Sydney 2
  Áo Katia Wagner[3] 25 1,73 m (5 ft 8 in) Viên 1
  Bahamas Vandia Sands[4] 25 1,73 m (5 ft 8 in) Nassau 2
  Bỉ Kristina de Munter[5] 26 1,73 m (5 ft 8 in) Brussels 2
  Belize Amber Rivero[6] 21 1,65 m (5 ft 5 in) Thành phố Belize 2
  Bolivia María Renée Carmona[cần dẫn nguồn] 18 1,85 m (6 ft 1 in) Cochabamba 3
  Bonaire Jeanine Ottenhof[cần dẫn nguồn] 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Huizen 1
  Bosna và Hercegovina Vera Krneta[7] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Sarajevo 1
  Brazil Priscilla Martins[cần dẫn nguồn] 23 1,74 m (5 ft 8+12 in) Araújos 3
  Quần đảo Virgin (Anh) Kimberly Herbert[8] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Roadtown 3
  Canada Sofiya Chorniy[9] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Montreal 1
  Chile Natalia Lermanda[10] 22 1,79 m (5 ft 10+12 in) Santiago 1
  Trung Quốc Lisa Xiang[11] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Giang Tô 2
  Đài Bắc Trung Hoa Lyu Ying Li[12] 19 1,74 m (5 ft 8+12 in) Đài Bắc 1
  Colombia Diana Ortegón[13] 21 1,68 m (5 ft 6 in) Girardot 1
  Costa Rica Mariela Aparicio[cần dẫn nguồn] 25 1,75 m (5 ft 9 in) San José 2
  Bờ Biển Ngà Bintou Traoré[14] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Korhogo 2
  Cộng hòa Tự trị Krym Mariya Makater[15] 18 1,74 m (5 ft 8+12 in) Simferopol 1
  Curaçao Archangela Garcia[cần dẫn nguồn] 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) Willemstad 1
  Cộng hòa Séc Monika Leová[16] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Choceň 2
  Đan Mạch Josefine Mikuta Poulsen[cần dẫn nguồn] 21 1,77 m (5 ft 9+12 in) Nørrebro 1
  Cộng hòa Dominican Maria Eugenia de los Santos[17] 18 1,73 m (5 ft 8 in) San Juan de la Maguana 3
  Ecuador Ana María Weir[18] 25 1,74 m (5 ft 8+12 in) Guayaquil 1
  Anh Chloe Othen[19] 23 1,75 m (5 ft 9 in) London 1
  Pháp Sophie Garenaux[20] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Harnes 2
  Gabon Filiane Mayombo Koundi[21] 19 1,69 m (5 ft 6+12 in) Ogooué-Lolo 3
  Đức Caroline Noeding[22] 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Hannover 3
  Ghana Amabel Klutse[cần dẫn nguồn] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Accra 1
  Guadeloupe Marie Vaitilingon[cần dẫn nguồn] 19 1,70 m (5 ft 7 in) Le Moule 2
  Guam Katarina Martinez[23] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Barrigada 2
  Guatemala Jimena Mansilla Wever[24] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Thành phố Guatemala 3
  Haiti Carolina Rinchère[cần dẫn nguồn] 24 1,65 m (5 ft 5 in) Port-au-Prince 3
  Hungary Dalma Huszarovics[12] 24 1,68 m (5 ft 6 in) Budapest 3
  Ấn Độ Sobhita Dhulipala[25] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Guntur 2
  Indonesia Nita Sofiani[26] 21 1,71 m (5 ft 7+12 in) Bandung 1
  Israel Maria Abboud[12] 18 1,75 m (5 ft 9 in) Jerusalem 1
  Ý Debora Bon[27] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Venice 3
  Nhật Bản Yu Horikawa[cần dẫn nguồn] 24 1,65 m (5 ft 5 in) Tokyo 1
  Kazakhstan Kumis Bazarbayeva[12] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Almaty 2
  Hàn Quốc Catharina Choi Nunes[12] 23 1,73 m (5 ft 8 in) São Paulo 2
  Kosovo Donika Emini[28] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Pristina 2
  Liban Rita Houkayem[12] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Beirut 2
  Litva Monika Sereckyte[12] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Vilnius 1
  Ma Cao Ashely Qian[12] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Ma Cao 3
  Madagascar Erwinah Mathon[cần dẫn nguồn] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Antananarivo 1
  Malaysia Josephine Tan[29] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Pahang 3
  Martinique Rani Charles[30] 20 1,72 m (5 ft 7+12 in) Fort-de-France 2
  Mauritius Virginie Dorza[31] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Port Louis 3
  México Cristal Silva[cần dẫn nguồn] 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Ciudad Victoria 3
  Mông Cổ Bayartsatsral Baljinnyam[12] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Ulan Bator 1
    Nepal Rojisha Shahi Thakuri[32] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Dhapakhel 2
  Hà Lan Wendy-Kristy Hoogerbrugge[33] 26 1,79 m (5 ft 10+12 in) Rotterdam 3
  Nigeria Marie Miller[34] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Lagos 1
  Bắc Ireland Amira Graham[12] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Belfast 2
  Na Uy Caroline Sparboe[cần dẫn nguồn] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Oslo 3
  Panama Johanna Batista[cần dẫn nguồn] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Thành phố Panama 2
  Paraguay Leticia Cáceres[35] 23 1,72 m (5 ft 7+12 in) Itá 3
  Philippines Angelee delos Reyes[36] 26 1,71 m (5 ft 7+12 in) Thành phố Olongapo 1
  Ba Lan Aleksandra Szczęsna[37] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Warsaw 1
  Bồ Đào Nha Solange Duarte[38] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Ovar 3
  Réunion Christelle Abrantes[39] 19 1,70 m (5 ft 7 in) Saint-Pierre 1
  Romania Ioana Mihalache[12] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Constanța 3
  Nga Olesya Boslovyak[12] 24 1,80 m (5 ft 11 in) Moskva 3
  Scotland Kiera Kingsman[12] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Glasgow 2
  Serbia Anđelka Tomašević[40] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Zubin Potok 2
  Sierra Leone Mariatu Dukuray[12] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Freetown 3
  Singapore Vanessa Hee[41] 25 1,66 m (5 ft 5+12 in) Singapore 1
  Slovakia Lucia Slaninkova[cần dẫn nguồn] 22 1,72 m (5 ft 7+12 in) Považská Bystrica 1
  Slovenia Nina Kos[cần dẫn nguồn] 21 1,67 m (5 ft 5+12 in) Ljubljana 3
  Nam Phi Ashanti Mbanga[42] 24 1,82 m (5 ft 11+12 in) Johannesburg 1
  Nam Sudan Gloria Karsis[12] 18 1,77 m (5 ft 9+12 in) Malakal 3
  Tây Ban Nha Cristina Martínez[cần dẫn nguồn] 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) Valencia 2
  Sri Lanka Solange Kristina Gunawijeya[cần dẫn nguồn] 22 1,76 m (5 ft 9+12 in) Nugegoda 3
  Thụy Điển Denice Andrée[43] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Stockholm 2
  Thụy Sĩ Djoa Strassburg[44] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Zurich 1
  Tahiti Maeva Simonin[cần dẫn nguồn] 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Punaauia 3
  Tanzania Clara Noor[45] 18 1,71 m (5 ft 7+12 in) Mwanza 2
  Thái Lan Punika Kulsoontornrut[12] 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Prachuap Khiri Khan 3
  Trinidad và Tobago Ariana Rampersad[46] 21 1,80 m (5 ft 11 in) Couva 1
  Thổ Nhĩ Kỳ Ezgi Avci[47] 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Istanbul 2
  Ukraine Anastasia Sukh[12] 18 1,77 m (5 ft 9+12 in) Kiev 3
  Hoa Kỳ Nicolle Velez[48] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Thành phố New York 3
  Quần đảo Virgin (Mỹ) Vanessa Donastorg[49] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Saint Thomas 2
  Venezuela Alyz Henrich[50] 22 1,76 m (5 ft 9+12 in) Punto Fijo 2
  Wales Angharad James 23 1,82 m (5 ft 11+12 in) Cardiff 3
  Zambia Winnie-Fredah Kabwe 23 1,74 m (5 ft 8+12 in) Lusaka 3
  Zimbabwe Samantha Dika 25 1,72 m (5 ft 7+12 in) Harare 2
  • Danh xưng: trong cuộc thi lần này, Tahiti trở lại danh xưng tiếng Anh là Tahiti thay vì French Polynesia (đã được dùng trong cuộc thi năm 2010).

Chú ý

sửa

Tham gia lần đầu

sửa

Sự trở lại

sửa

Bỏ cuộc

sửa
Trong thời gian diễn ra cuộc thi
  •   New Zealand – Nela Zisser quyết định rút lui 1 tuần trước đêm chung kết do bị ngộ độc thực phẩm.[51]
Trước cuộc thi
  •   Algeria – Rym Amari rút lui vì lý do không tiết lộ.
  •   Aruba – Francis Massiel Sousa rút lui vì những lý do không được tiết lộ.
  •   Guinea Xích Đạo – Restituta Mifumu Nguema rút lui vì những lý do không được tiết lộ.
  •   Latvia – Ieva Lase rút lui vì lý do không tiết lộ.
  •   Pakistan – Shanzay Hayat đã rút lui do thiếu tài trợ cho cuộc thi. Cô thi đấu năm sau.
  •   Peru – Brunella Fossa đã rút lui do các vấn đề tài chính.
  •   Puerto Rico – Velmary Paola Cabassa Vélez không cạnh tranh.
  •   Tonga – Diamond Langi rút lui vì những lý do không được tiết lộ.
  •   Tunisia – Maha Sayi rút lui vì những lý do không được tiết lộ.
  •   Argentina,   Botswana,   Quần đảo Cook,   El Salvador,   Fiji,   Phần Lan,   Honduras,   Kenya,   Malta,   Moldova,   Nicaragua,   Uruguay  Việt Nam – Không có cuộc thi nào được tổ chức cũng như thí sinh được chỉ định thay thế.

Thay thế

sửa
  •   Albania – Natalia Stamuli được thay thế bởi Afroviti Goge vì Stamuli không đạt yêu cầu về độ tuổi tối thiểu.
  •   Curaçao – Silvienne Winklaar, Hoa hậu Trái Đất Curaçao 2013 được thay thế bởi Archangela Garcia người trước đây là Hoa hậu Curaçao 2013.
  •   Guatemala – Cristina Girón được thay thế bởi Jimena Mansilla Wever.
  •   Hàn Quốc – Kim Hyo-hee được thay thế bởi Catharina Choi, người trước đây từng là Á hậu 2 Hoa hậu Hàn Quốc 2013.
  •   Paraguay – Karen Duarte được thay thế bởi Leticia Caceres.
  •   Nga – Elina Kireeva được thay thế bởi Olesya Boslovyak.
  •   Ukraine – Natalia Varchenko được thay thế bởi Anastasia Sukh.

Chỉ định

sửa
  •   Bỉ – Kristina de Munter được chỉ định là "Hoa hậu Trái Đất Bỉ 2013". Cô từng đoạt vương miện "Hoa hậu Quốc tế Bỉ 2011".
  •   Colombia – Diana Ortegón được chỉ định là "Hoa hậu Trái Đất Colombia 2013" sau một buổi casting. Phiên bản đầu tiên của cuộc thi Hoa hậu Trái Đất Colombia sẽ được tổ chức vào năm sau.
  •   Pháp – Sophie Garenaux được chỉ định làm đại diện cho Pháp bởi Tổ chức Hoa hậu Pháp. Cô đạt danh hiệu Á hậu 2 tại cuộc thi "Hoa hậu Pháp 2013".
  •   Romania – Ioana Mihalache được chỉ định làm đại diện tại cuộc thi năm nay. Cô là Á hậu 1 của cuộc thi "Hoa hậu Hoàn vũ Romania 2012".
  •   Quần đảo Virgin (Mỹ) – Vanessa Donastorg được chỉ định tham gia.

Tham gia nhiều cuộc thi

sửa

Các thí sinh tham gia các cuộc thi khác:

Liên kết ngoài

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “SASH FACTOR - View topic - breaking news AFROVITI GOGE - albania 2013”. Sashfactor.info. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Renera Thompson is Miss Earth Australia 2013 - Entertainment & Stars”. Au.ibtimes.com. ngày 15 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ “Google Translate”. Translate.google.com.ph. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  4. ^ “Miss Earth Bahamas and Miss International Bahamas Crowned”. thebahamasweekly.com. ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “:: Missitems::”. Missitems.be. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  6. ^ “Stories | Amber Rivero is Miss Earth Belize 2013”. Ambergris Today. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “SASH FACTOR - View topic - VERA KRNETA - bosnia and herzegovina 2013”. Sashfactor.info. ngày 9 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ “Kimberly Herbert is first Miss Earth BVI”. Virgin Islands News Online. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ “Getting To Know Miss Earth Canada 2013 - SOFIYA CHORNIY”. Critical Beauty. ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ “Google Translate”. Translate.google.com.ph. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ “Miss Earth China - The Worlds Most Glamorous Environmental Competition”. Missearthchina.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “The Miss Earth Pageant”. Missearth.tv. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  13. ^ “Meet Carolina Ortegon, Colombia's Miss Earth candidate - Colombia News | Colombia Reports”. Colombiareports.co. ngày 20 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  14. ^ “Google Translate”. Translate.google.com.ph. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  15. ^ “Crimea will be presented by Mariya Makater on”. Queenukraine.com.ua. ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  16. ^ “Miss Earth Czech Republic 2013”. livewireworld.info. ngày 24 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ “Google Translate”. Translate.google.com.ph. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  18. ^ “Google Translate”. Translate.google.com.ph. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  19. ^ Chloe Othen. “Chloe Othen Targets International Miss Earth Crown”. PRLog. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  20. ^ “Google Translate”. Translate.google.com.ph. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  21. ^ “2013 l ME | Gabon | Filiane Lutricia Mayombo Koundi”. Vnbeauties.com. ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  22. ^ “Caroline Noeding crowned Miss Germany 2013 | World Beauty Updates”. Girlscontestupdate.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ “Miss Earth Guam 2012 and 2013 crowned”. Mvguam.com. ngày 27 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  24. ^ “María Jimena Mansilla Wever - Miss Earth Guatemala 2013 |”. Beautypageantnews.com. ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  25. ^ “Sobhita Dhulipala wins Miss Earth India 2013 title”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2013.
  26. ^ “Twitter / missearthind: MEI 2013 NITA SOFIANI”. Twitter.com. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  27. ^ “Miss Earth Italia 2013 - Miss Earth Italia”. Facebook. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  28. ^ “Mirjeta Shala dhe Donika Emini janë fituese në 'Miss Kosova 2013'. telegrafi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  29. ^ “Josephine Tang was crowned Miss Malaysia Earth 2013”. News At Pageant Lovers.Com. ngày 22 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  30. ^ “Rani Charles Miss Earth Martinique 2013 |”. Beautypageantnews.com. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  31. ^ “Virginie Dorza, nouvelle Miss Earth Mauritius” (bằng tiếng Pháp). lexpress.mu. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  32. ^ “Ishani Shrestha crowned Miss Nepal World 2013 MYREPUBLICA.com - News in Nepal: Fast, Full & Factual, POLITICAL AFFAIRS, BUSINESS & ECONOMY, SOCIAL AFFAIRS, LIFESTYLE, SPORTS, OPINION, INTERVIEW, INTERNATIONAL, THE WEEK news in English in Nepal”. Myrepublica.com. ngày 20 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  33. ^ “Miss NL Earth (MissNL2013) on Twitter”. Twitter.com. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ “Miss Earth Nigeria 2013 crowns 25-year old queen | Nigerian Entertainment Today - Nigeria's Number 1 Entertainment Daily”. Thenet.ng. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  35. ^ “Miss Earth-Paraguay”. Miss Earth. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  36. ^ “Olongapo beauty is 2013 Miss Philippines Earth”. ABS-CBN News. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  37. ^ Rainne Echalico (ngày 5 tháng 10 năm 2013). “Miss Earth 2013 representatives from France, New Zealand, Poland, Korea, Tanzania & Cote D'Ivoire”. Pageantology.net. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  38. ^ “SASH FACTOR - View topic - SOLANGE DUARTE - portugal 2013”. Sashfactor.info. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  39. ^ “Christelle Abrantes wins Miss Earth Reunion 2013 | MISS EARTH 2013 | livewireworld | livewireworld”. Livewireworld.info. ngày 6 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  40. ^ “Tijdlijnfoto's - Miss Earth Beauties”. Facebook. ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  41. ^ “Miss Earth Singapore 2013 - Results”. Missosology.info. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ “Miss Earth South Africa 2013”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  43. ^ [1]
  44. ^ “Djoa Strasbourg wins Miss Earth Switzerland 2013”. livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  45. ^ “Dar beauty crowned 'Miss Universe Tanzania' - National”. thecitizen.co.tz. ngày 9 tháng 11 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ “SASH FACTOR - View topic - ARIANA RAMPERSAD - trinidad and tobago 2013”. Sashfactor.info. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  47. ^ “Eye For Beauty: Miss Turkey 2013: Winners Crowned”. Eyeforbeautyblog.com. ngày 1 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  48. ^ [2]
  49. ^ “Foto's van Virgin Islands Pageantry - Virgin Islands Pageantry”. Facebook. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  50. ^ “Maria Gabriela Isler: Miss Venezuela 2012 | MISS UNIVERSE 2013 | livewireworld | livewireworld”. Livewireworld.info. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  51. ^ “Thí sinh Miss Earth 2013 bỏ thi vì ngộ độc thực phẩm”. Zing.vn. 27 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2018. Truy cập 27 tháng 12 năm 2013.