Hoa hậu Thế giới 2013
Hoa hậu Thế giới 2013 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 63 được diễn ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2013 tại Trung tâm hội nghị Nusa Dua, Bali, Indonesia. 127 thí sinh từ khắp nơi trên thế giới đã cùng nhau tham dự cuộc thi, làm nên kỷ lục về số thí sinh tham dự lúc bấy giờ. Vu Văn Hà của Trung Quốc đã trao lại vương miện Hoa hậu Thế giới cho Megan Young đến từ Philippines. Với chiến thắng này, Philippines đã trở thành quốc gia thứ 3 chiến thắng Tứ đại Hoa hậu (Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Hoàn vũ, Hoa hậu Quốc tế, Hoa hậu Trái Đất).
Hoa hậu Thế giới 2013 | |
---|---|
Ngày | 28 tháng 9 năm 2013 |
Dẫn chương trình | Myleene Klass, Kamal Ibrahim, Daniel Mananta, Amanda Zevannya, Steve Douglas |
Biểu diễn | Blue, Matt Cardle |
Địa điểm | Trung tâm hội nghị Nusa Dua, Nusa Dua, Bali, Indonesia |
Truyền hình | Quốc tế: Địa phương:
|
Tham gia | 127 |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Megan Young Philippines |
Kết quả cuộc thi
sửaThứ hạng
sửaKết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thế giới 2013 | |
Á hậu 1 | |
Á hậu 2 |
|
Top 6 |
|
Top 10 | |
Top 20 |
§ Thí sinh được vào thẳng Top 6 do nhận được nhiều phiếu bình chọn nhất
Điểm số bán kết
sửa- Chiến thắng
- Á hậu 1
- Á hậu 2
- Top 6
Ứng viên | Điểm số |
---|---|
Philippines | 328 |
Brazil | 323 |
Úc | 316 |
Pháp | 308 |
Nepal | 290 |
Anh | 282 |
Indonesia | 282 |
Tây Ban Nha | 281 |
Jamaica | 280 |
Ghana | 278 |
Các nữ hoàng sắc đẹp châu lục
sửaChâu lục | Thí sinh |
---|---|
Châu Phi |
|
Châu Mỹ |
|
Châu Á | |
Vùng Caribe |
|
Châu Âu | |
Châu Đại Dương |
|
Thứ tự gọi tên
sửa
Top 20sửa
|
Top 10sửa
|
Top 6sửa
|
Các sự kiện
sửaHoa hậu Bãi biển
sửaKết quả [1] | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Giải Nhì | |
Giải Ba |
|
Giải Tư |
|
Giải Năm | |
Top 11 |
|
Top 32 |
|
Hoa hậu Thể thao
sửaKết quả [1] | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Giải Nhì |
|
Giải Ba |
|
Giải Tư |
|
Giải Năm |
|
Top 20 |
|
Hoa hậu Tài năng
sửaKết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Giải Nhì |
|
Giải Ba |
|
Giải Tư |
|
Giải Năm |
|
Top 12 |
Hoa hậu Siêu mẫu
sửaKết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng | |
Giải Nhì | |
Giải Ba | |
Giải Tư |
|
Giải Năm |
|
Top 10 |
Hoa hậu Nhân ái
sửaKết quả [1] | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Giải Nhì |
|
Giải Ba |
|
Giải Tư |
|
Giải Năm |
|
Top 10 |
Hoa hậu Truyền thông
sửaKết quả [1] | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Gỉi Nhì |
|
Giải Ba |
|
Giải Tư | |
Giải Năm |
|
Các giám khảo
sửa- Julia Morley - Chủ tịch tổ chức Hoa hậu Thế giới
- Donna Derby - Biên đạo múa
- Derek Wheeler
- Mike Dixon - là nhạc trưởng, đạo diễn âm nhạc, giám sát âm nhạc, nhà soạn nhạc và dàn dựng người Anh
- Andrew Minarik
- Vineet Jain - Giám đốc điều hành của Bennett, Coleman & Co. Ltd.
- Azra Akin - Hoa hậu Thế giới 2002 từ Thổ Nhĩ Kỳ
- Maurice Montgomery Haughton-James
- Ken Warwick - là nhà sản xuất và đạo diễn truyền hình người Anh
- Liliana Tanoesoedibjo - Doanh nhân
- Liestyana Irman Gusman
- Silvia Agung Laksono
Nhạc nền và trình diễn
sửa- Ban nhạc Blue
- Matt Cardle
- GIGI Art of Dance
- Nhóm nhảy Soerya Soemirat
- Iskandar Widjaja
- Maylaffayza
Các thí sinh
sửa127 thí sinh tham gia cuộc thi:
Quốc gia/Vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Quê nhà |
---|---|---|---|
Albania | Ersela Kurti | 22 | Tirana |
Angola | Maria Castelo | 23 | Uíge |
Argentina | Teresa Kuster | 24 | Buenos Aires |
Aruba | Larisa Leeuwe | 22 | Oranjestad |
Úc | Erin Holland | 24 | Sydney |
Áo | Ena Kadic | 23 | Innsbruck |
Bahamas | De'Andra Bannister | 24 | Nassau |
Barbados | Regina Ramjit | 19 | Bridgetown |
Belarus | Maryia Vialichka | 22 | Vitebsk |
Bỉ | Noémie Happart | 20 | Liege |
Belize | Idolly Louise Saldivar | 22 | Belmopan |
Bermuda | Katherine Arnfield | 18 | Hamilton |
Bolivia | Alejandra Castillo | 20 | Tarija |
Bosnia và Herzegovina | Sanda Gutić | 19 | Sarajevo |
Botswana | Rosemary Keofitlhetse | 20 | Gaborone |
Brazil | Sancler Frantz | 21 | Arroio do Tigre |
Quần đảo Virgin (Anh) | Kirtis Malone | 21 | Tortola |
Bulgaria | Nansi Karaboycheva | 20 | Pazardzhik |
Cameroon | Denise Valerie Ayena | 22 | Yaoundé |
Canada | Camille Munro | 22 | Regina |
Chile | Camila Andrade | 22 | Concepcion |
Trung Quốc | Dư Vy Vy | 25 | An Khang |
Đài Bắc Trung Hoa | Trương Thiều Quyên | 21 | Đài Bắc |
Colombia | Daniela Ocoro | 23 | Cali |
Costa Rica | Yarley Marín | 23 | Puntarenas |
Bờ Biển Ngà | Aïssata Dia | 21 | Aboisso |
Croatia | Lana Grzetic | 18 | Rijeka |
Curaçao | Xafira Urselita | 18 | Willemstad |
Síp | Kristi-Mari Agapiou | 20 | Nicosia |
Cộng hòa Séc | Lucie Kovandova | 19 | Dolní Kounice |
Đan Mạch | Malene Riis Sorensen | 20 | Haderslev |
Dominica | Leslassa Armour-Shillingford | 19 | Roseau |
Cộng hòa Dominica | Joely Bernat | 24 | Bronx |
Ecuador | Laritza Párraga | 19 | Santo Domingo de los Colorados |
El Salvador | Paola Ayala | 18 | San Salvador |
Anh | Kirsty Heslewood | 24 | Luân Đôn |
Guinea Xích Đạo | Restituta Mifumu Nguema | 19 | Micomeseng |
Ethiopia | Genet Tsegay | 22 | Mekele |
Fiji | Caireen Erbsleben | 21 | Suva |
Phần Lan | Maija Kerisalmi | 20 | Nokia |
Pháp | Marine Lorphelin | 20 | Mâcon |
Gabon | Brunilla Moussadingou | 19 | Lambarene |
Georgia | Tamar Shedania | 21 | Zugdidi |
Đức | Amina Sabbah | 18 | Jena |
Ghana | Carranzar Naa Okailey Shooter | 22 | Accra |
Gibraltar | Maroua Kharbouch | 22 | Gibraltar |
Hy Lạp | Athina Pikraki | 21 | Athens |
Guadeloupe | Sheryna van der Koelen | 21 | Saint-François |
Guam | Camarin Mendiola | 17 | Agana Heights |
Guatemala | Karla Loraine Quinto | 25 | Thành phố Guatemala |
Guinea | Mariama Diallo | 22 | Conakry |
Guinea-Bissau | Heny Tavares | 21 | Bafatá |
Guyana | Ruqayyah Boyer | 23 | Georgetown |
Haiti | Ketsia Iciena Lioudy | 19 | Cap-Haïtien |
Honduras | Monica Elwin | 19 | Roatan |
Hồng Kông | Huỳnh Tâm Dĩnh | 24 | Hồng Kông |
Hungary | Annamaria Rakosi | 21 | Debrecen |
Iceland | Sigridur Asgeirsdottir | 22 | Reykjavík |
Ấn Độ | Navneet Dhillon | 20 | Patiala |
Indonesia | Vania Larissa | 17 | Pontianak |
Ireland | Aoife Walsh | 23 | Clonmel |
Ý | Sarah Baderna | 22 | Castell'Arquato |
Jamaica | Gina Hargitay | 18 | Kingston |
Nhật Bản | Michiko Tanaka | 23 | Tokyo |
Kazakhstan | Aynur Toleuova | 18 | Taldykorgan |
Kenya | Wangui Gitonga | 23 | Mombasa |
Hàn Quốc | Min-ji Park | 24 | Busan |
Kyrgyzstan | Zhibek Nukeeva | 19 | Bishkek |
Latvia | Eva Dombrovska | 22 | Jelgava |
Liban | Karen Ghrawi | 22 | Debel |
Lesotho | Mamahlape Matsoso | 19 | Maseru |
Lithuania | Ruta Mazureviciute | 22 | Garliava |
Bắc Macedonia | Kristina Spasenoska | 21 | Kičevo |
Malaysia | Melinder Bhullar | 20 | Kuala Lumpur |
Malta | Donna Leyland | 20 | Attard |
Martinique | Julie Lebrasseur | 19 | Ducos |
Mauritius | Nathalie Lesage | 18 | Grand Baie |
Mexico | Marilyn Chagoya | 19 | Poza Rica |
Moldova | Valeriya Tsurkan | 18 | Tiraspol |
Mông Cổ | Pagmadulam Sukhbaatar | 23 | Ulaanbaatar |
Montenegro | Ivana Milojko | 18 | Kotor |
Namibia | Paulina Malulu | 24 | Windhoek |
Nepal | Ishani Shrestha | 21 | Kathmandu |
Hà Lan | Jacqueline Steenbeek | 23 | Drunen |
New Zealand | Ella Langsford | 20 | Auckland |
Nicaragua | Luz Mery Decena Rivera | 23 | Jalapa |
Nigeria | Anna Banner | 18 | Bayelsa |
Bắc Ireland | Meagan Green | 23 | Lisburn |
Na Uy | Alexandra Backstrom | 23 | Oslo |
Panama | Virginia Hernández | 23 | Thành phố Panama |
Paraguay | Coral Ruíz Reyes | 22 | Luque |
Peru | Elba Fahsbender | 21 | Piura |
Philippines | Megan Young | 23 | Thành phố Olongapo |
Ba Lan | Katarzyna Krzeszowska | 22 | Krynica-Zdrój |
Bồ Đào Nha | Elisabete Rodrigues | 20 | Porto |
Puerto Rico | Nadyalee Torres | 25 | Caguas |
Romania | Andreea Chiru | 20 | Braila |
Nga | Elmira Abdrazakova | 18 | Mezhdurechensk |
Samoa | Penina Paeu | 21 | Apia |
Scotland | Jamey Bowers | 24 | Edinburgh |
Saint Kitts và Nevis | Trevicia Adams | 22 | Basseterre |
Serbia | Aleksandra Doknic | 18 | Pozarevac |
Seychelles | Agnes Gerry | 19 | Victoria |
Singapore | Maria-Anna Zenieris | 18 | Singapore |
Slovakia | Karolína Chomistekova | 19 | Oravský Podzámok |
Slovenia | Maja Cotic | 24 | Nova Gorica |
Nam Phi | Marilyn Ramos | 22 | Klerksdorp |
Nam Sudan | Modong Manuela | 21 | Juba |
Tây Ban Nha | Elena Ibarbia | 18 | San Sebastián |
Sri Lanka | Iresha Asanki de Silva | 22 | Colombo |
Thụy Điển | Agneta Myhrman | 19 | Stockholm |
Thụy Sĩ | Cindy Williner | 18 | Zurich |
Tanzania | Brigitte Lyimo | 20 | Dar-es Salaam |
Thái Lan | Natalie Kanyapak Phoksomboon | 22 | Udon Thani |
Trinidad và Tobago | Sherrece Villafana | 19 | San Fernando |
Tunisia | Hiba Telmoudi | 22 | Gabes |
Thổ Nhĩ Kỳ | Ruveyda Oksuz | 19 | Istanbul |
Uganda | Stellah Nantumbwe | 22 | Kampala |
Ukraine | Anna Zayachkivska | 21 | Ivano-Frankivsk |
Hoa Kỳ | Olivia Jordan | 24 | Tulsa |
Quần đảo Virgin (Mỹ) | Petra Cabrera-Badia | 21 | Charlotte Amalie |
Uzbekistan | Rakhima Ganieva | 18 | Tashkent |
Venezuela | Karen Soto | 21 | Maracaibo |
Việt Nam | Lại Hương Thảo | 22 | Quảng Ninh |
Wales | Gabrielle Shaw | 19 | Wrexham |
Zambia | Christine Mwaaba | 24 | Lusaka |
Chú ý
sửaLần đầu tham gia
sửaTrở lại
sửa
|
|
Bỏ cuộc
sửa- Bonaire : Thiếu tài trợ
- Cabo Verde : Christina Spencer gặp vấn đề tài chính với tổ chức cuộc thi quốc gia
- Israel: Lý do chính trị
- Ma Cao: Không có cuộc thi nào diễn ra
- Malawi: Thiếu tài trợ
- Sierra Leone: Thiếu tài trợ
- Suriname: Rachel De La Fuente gặp vấn đề tài chính với tổ chức cuộc thi quốc gia
- Uruguay: Mercedes Bissio Del Puerto không nhận được visa và gặp vấn đề tài chính với tổ chức cuộc thi quốc gia
- Zimbabwe: Thiếu tài trợ
Thay thế
sửa- Hồng Kông: Đương kim hoa hậu Hồng Kông Trương Danh Nhã đã được thay thế bởi Á hậu 1 Huỳnh Tâm Dĩnh vì quá giới hạn tuổi.
- Serbia: Nikolina Bojić được thay thế bởi Aleksandra Doknic Á hậu 1 Hoa hậu Serbia 2012, sau đó rút lui bởi cô kết hôn với tay vợt người Canada Frank Dancević.
Chỉ định
sửa- Belarus: Maryia Vialichka được chọn là đại diện cho Belarus, sau khi không có cuộc thi quốc gia nào được tổ chức bởi vì cuộc thi Hoa hậu Belarus là sự kiện diễn ra 2 năm một lần. Lần cuối cùng diễn ra vào năm 2012. Maria chiến thăng với danh hiệu "Hoa hậu Từ thiện" tại cuộc thi Hoa hậu Belarus năm 2012.'
- Quần đảo Virgin (Anh): Kirtis Kassandra Malone được chọn là "Hoa hậu Thế giới Quần đảo Virgin thuộc Anh 2013". Ban tổ chức cuộc thi Hoa hậu Thế giới Quần đảo Virgin thuộc Anh đã mua lại bản quyền thương mại trong năm 2013.
- Síp: Kristy Marie Agapiou được chọn là đại diện cho Síp, cô là Á hậu 1 cuộc thi Ngôi sao Síp 2011.
- Guyana: Ruqayyah Boyer được chọn là Hoa hậu Guyana 2013 sau khi Natasha Martindale trở thành giám đốc quốc gia mới ở Guyana.
- Iceland: Sigridu Dagbjort được chọn là đại diện cho Iceland, cô là Á hậu 2 cuộc thi Ungfrú Island 2011.
- Kazakhstan: Aynur Toleuova được chọn là đại diện cho Kazakhstan. Cô là Hoa hậu Kazakhstan 2011.
- Hàn Quốc: Park Min-ji được chọn đại diện cho Hàn Quốc. Cô là Á hậu 2 Hoa hậu Hàn Quốc 2011.
- Mông Cổ: Pagmadulam Sukhbaatar được chọn là đại diện cho Mông Cổ sau cuộc gọi phỏng vấn.
- Nicaragua: Luz Decena được chọn là đại diện cho Nicaragua bởi Denis Davila, giám đốc quốc gia ở Nicaragua.
- Na Uy: Alexandra Backström được chọn là đại diện cho Na Uy sau khi được gọi phỏng vấn
- Saint Kitts và Nevis: Trevicia Adams được lựa chọn bởi Eversley Liburd & Joan Millard, giám đốc quốc gia tại Saint Kitts và Nevis.
- Hoa Kỳ: Olivia Jordan được chọn là đại diện cho Hoa Kỳ. Cô là Á hậu 1 cuộc thi Miss California USA 2013.
- Việt Nam: Lại Hương Thảo được chọn là đại diện của Việt Nam sau khi Hoa hậu Việt Nam 2012 Đặng Thu Thảo từ chối tham gia cuộc thi. Cô đăng quang Hoa khôi Thể thao Việt Nam 2012.
- Zambia: Christine Mwaaba được chọn là đại diện cho Zambia, cô là Á hậu 2 cuộc thi Hoa hậu Zambia 2010.
Về các thí sinh
sửaCác thí sinh sẽ và đã tham dự những cuộc thi sắc đẹp khác:
- 2012: Georgia: Tamar Shedania
- 2012: Guyana: Ruqayyah Boyer
- 2013: Bỉ: Noémie Happart
- 2013: Liban: Karen Ghrawi
- 2013: Namibia: Paulina Malulu
- 2013: Nga: Elmira Abdrazakova
- 2013: Nam Phi: Marilyn Ramos
- 2015: Hoa Kỳ: Olivia Jordan (Á hậu 2)
- 2012: Namibia: Paulina Malulu (Top 15)
- 2012: Guadeloupe: Sheryna van der Koelen
- 2012: Việt Nam: Lại Hương Thảo (Nữ hoàng châu Á - Thái Bình Dương)
- 2012: Hungary: Annamaria Rakosi
- 2014: Argentina: Teresa Kuster
- Hoa hậu Liên lục địa
- 2012: Đài Bắc Trung Hoa: Trương Thiều Quyên
- đại diện cho Đài Loan
- Hoa hậu Du lịch quốc tế
- 2010: Costa Rica: Yarli Marin
- 2011: Mông Cổ: Pagmadulam Sukhbaatar (Top 15 và Hoa hậu Tài năng)
- Miss Globe International
- 2013: Haiti: Ketsia Lioudy (TBA)
- Hoa hậu Nữ hoàng du lịch quốc tế trong năm
- 2012: Paraguay: Coral Ruiz Reyes
- Miss World Next Top Model
- 2011: Venezuela: Karen Soto (Chiến thắng)
- World Miss University
- 2010: Panama: Virginia Hernández (Miss Friendship)
- Top Model of the World
- 2012: Puerto Rico: Nadyalee Torres (Top 15 và Hoa hậu Ảnh)
- Reina Hispanoamericana
- 2012: Cộng hòa Dominica: Joely Bernat (Hoa hậu Facebook)
- đại diện cho Mỹ
- 2012: Peru: Elba Fahsbender
- Miss Atlántico Internacional
- Elite Model Look
- 2007: Gruzia: Tamar Shedania (Chung kết)
- Bride of the World
- 2012: România: Andreea Chiru
- Reinado Internacional del Café
- 2013: Aruba: Larisa Leeuwe (Á hậu 2)
- Reinado Panamericano de la Caña de Azúcar
- 2012: Peru: Elba Fahsbender (Á hậu 2)
- Miss Piel Dorada International
- 2011: Belize: Idolly Louise Saldivar (Hoa hậu Thân thiện)
- 2013: Costa Rica: Yarly Marín (Á hậu 2)
- Reina de la Costa Maya
- Miss CEDEAO
- 2012: Guinea: Mariama Diallo (Chiến thắng)
- Jaycees Caribbean Queen
- 2013: Dominica: Leslassa Shillingford (Chiến thắng)
- Hoa hậu Nữ hoàng Văn hóa Caribbean
- 2013: Dominica: Leslassa Shillingford (Chiến thắng)
Các tranh cãi
sửa- Sau những cuộc biểu tình đe dọa cuộc thi của những người Hồi giáo cứng rắn tại Indonesia,[2] chủ tịch của cuộc thi Hoa hậu Thế giới Julia Morley quyết định không tổ chức phần thi áo tắm trong năm 2013. Phần thi Hoa hậu Bãi biển được thay thế từ trang phục bikini sang trang phục đi biển truyền thống của Indonesia. Đây là phiên bản đầu tiên cuộc thi Hoa hậu Thế giới không có phần thi áo tắm.
Các chú giải
sửa- ^ a b c d “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Miss World Organisers Cancel Bikini Round for 2013 Pageant”. au.ibtimes.com. International Business Times. ngày 7 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2013.