Giorgi Mamardashvili
Giorgi Mamardashvili (tiếng Gruzia: გიორგი მამარდაშვილი, sinh ngày 29 tháng 9 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ La Liga Valencia theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ Premier League Liverpool và Đội tuyển bóng đá quốc gia Gruzia.
Mamardashvili với Valencia vào năm 2021 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 29 tháng 9, 2000 | ||
Nơi sinh | Tbilisi, Gruzia | ||
Chiều cao | 1,99 m (6 ft 6+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Valencia (cho mượn từ Liverpool) | ||
Số áo | 25 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2010–2012 | Gagra | ||
2012–2018 | Dinamo Tbilisi | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018–2021 | Dinamo Tbilisi | 0 | (0) |
2019 | → Rustavi (mượn) | 28 | (0) |
2020–2021 | → Lokomotiv Tbilisi (mượn) | 29 | (0) |
2021–2024 | Valencia | 95 | (0) |
2024– | → Valencia (mượn) | 0 | (0) |
2024– | Liverpool | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016 | U-17 Gruzia | 1 | (0) |
2019–2023 | U-21 Gruzia | 7 | (0) |
2021– | Gruzia | 21 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 8 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 6 năm 2024 |
Mamardashvili đã dành phần lớn đào tạo trẻ ở Dinamo Tbilisi. Sau khi ký hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ này, anh được cho mượn đến các đội Erovnuli Liga trong 3 mùa giải trước khi chuyển đến Valencia. Anh đã nhanh chóng khẳng định mình là thủ môn số một, trở thành thủ môn người Gruzia đầu tiên thi đấu ở hạng đấu cao nhất Tây Ban Nha.
Sự nghiệp quốc tế
sửaVào mùa hè năm 2023, Mamardashvili đã tham gia ba trận đấu tại Giải vô địch châu Âu cho U-21 Gruzia, đội đã có một chiến dịch vòng bảng vô cùng thành công và lần đầu tiên trong lịch sử lọt vào tứ kết.
Vào ngày 26 tháng 3 năm 2024, Gruzia đã đánh bại Hy Lạp với tỷ số 4–2 trong loạt sút luân lưu để giành quyền tham dự UEFA Euro 2024 và đồng thời cũng tham gia lần đầu tiên tại một giải đấu lớn. Mamardashvili là một nhân tố quan trọng trong trận đấu này khi đã cản phá được cú đá phạt đền đầu tiên của tiền đạo người Hy Lạp là Anastasios Bakasetas.
Đời tư
sửaMamardashvili là con trai của Davit Mamardashvili, cựu thủ môn WIT Georgia và Torpedo Kutaisi, người sau khi nghỉ hưu và trở thành huấn luyện viên thủ môn tại Merani Martvili và sau đó là Torpedo Kutaisi.[1]
Mamardashvili bắt đầu mối quan hệ với người mẫu Elene Epitashvili vào năm 2021. Lễ cưới của họ diễn ra vào ngày 18 tháng 7 năm 2024.[2]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 26 tháng 5 năm 2024[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Dinamo Tbilisi | 2018 | Erovnuli Liga | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
Rustavi (mượn) | 2019 | Erovnuli Liga | 28 | 0 | 2 | 0 | — | 2[b] | 0 | 32 | 0 | |
Lokomotiv Tbilisi (mượn) | 2020 | Erovnuli Liga | 11 | 0 | 1 | 0 | — | — | 12 | 0 | ||
2021 | 18 | 0 | 2 | 0 | 3[c] | 0 | — | 23 | 0 | |||
Tổng cộng | 29 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 35 | 0 | ||
Valencia | 2021–22 | La Liga | 18 | 0 | 3 | 0 | — | — | 21 | 0 | ||
2022–23 | 38 | 0 | 3 | 0 | — | 1[d] | 0 | 42 | 0 | |||
2023–24 | 37 | 0 | 0 | 0 | — | — | 37 | 0 | ||||
Tổng cộng | 93 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 100 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 150 | 0 | 11 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 167 | 0 |
- ^ Bao gồm Cúp bóng đá Gruzia và Copa del Rey
- ^ Ra sân tại play-off thăng hạng/xuống hạng Erovnuli Liga
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại Supercopa de España
Quốc tế
sửa- Tính đến 30 tháng 6 năm 2024[4]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Gruzia | 2021 | 1 | 0 |
2022 | 5 | 0 | |
2023 | 8 | 0 | |
2024 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 21 | 0 |
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửaDinamo Tbilisi
- Á quân Erovnuli Liga: 2018
Valencia
- Á quân Copa del Rey: 2021–22
Cá nhân
sửa- Thủ môn Gruzia xuất sắc nhất: 2020
Tham khảo
sửa- ^ “კახა ჩხეტიანი: მარტვილის "მერანს" ზამთარში გავაძლიერებთ” [Kakha Chkhetiani: "Meran" của Martvili sẽ được tăng cường vào mùa đông]. Sportall (bằng tiếng Gruzia). 25 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
- ^ “წმ. ილია წინასწარმეტყველის სახელობის ტაძარი გიორგი მამარდაშვილის ჯვრისწერის შესახებ ინფორმაციას ავრცელებს” [Nhà thờ mang tên Thánh tiên tri Ilya phổ biến thông tin về đám cưới của Giorgi Mamardashvili]. primetime.ge (bằng tiếng Gruzia). 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
- ^ Giorgi Mamardashvili tại Soccerway
- ^ “Giorgi Mamardashvili”. EU-Football.info (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2024.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giorgi Mamardashvili. |
- Giorgi Mamardashvili trên trang web Valencia CF
- Giorgi Mamardashvili tại FIFA (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại UEFA (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại L'Équipe (Tiếng Pháp)
- Giorgi Mamardashvili tại Transfermarkt (cầu thủ) (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại National-Football-Teams.com (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại WorldFootball.net (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại Soccerbase.com (cầu thủ) (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại FootballDatabase.eu (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại Soccerway.com (Tiếng Anh)
- Giorgi Mamardashvili tại TheFinalBall.com (Tiếng Anh)