Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2024–25

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2024–25 (Premier League 2024–25) là mùa giải thứ 33 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và là mùa giải thứ 126 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh nói chung. Để tuân thủ các cam kết trước đây với các câu lạc bộ nhằm giải quyết lịch thi đấu dày đặc trong dịp lễ Giáng sinh và Năm mới, các thỏa thuận sẽ được thực hiện để cho phép có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn trong ba vòng đấu lễ hội, không có câu lạc bộ nào thi đấu trong vòng 60 giờ sau một trận đấu khác. Sẽ không có lịch thi đấu nào vào ngày 24 tháng 12 năm 2024.

Premier League
Mùa giải2024–25
Thời gian16 tháng 8 năm 2024 – 25 tháng 5 năm 2025
Số trận đấu199
Số bàn thắng593 (2,98 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiMohamed Salah (Liverpool)
(18 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Tottenham 4–0 Everton (24/8/2024)
Manchester United 4–0 Everton (1/12/2024)
Everton 4–0 Wolverhampton (4/12/2024)
Newcastle 4–0 Leicester City (14/12/2024)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Southampton 0–5 Tottenham (15/12/2024)
West Ham United 0–5 Liverpool (29/12/2024)
Southampton 0–5 Brentford (4/1/2025)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtTottenham 3–6 Liverpool (22/12/2024)
Chuỗi thắng dài nhất6 trận
Nottingham Forest (v15-v20)
Chuỗi bất bại dài nhất15 trận
Liverpool (v5-v20, hoãn v15)
Chuỗi không
thắng dài nhất
10 trận
Ipswich Town (v1-v10)
Wolverhampton (v1-v10)
Southampton (v11-v20)
Chuỗi thua dài nhất5 trận
Wolverhampton (v4-v8)
Leicester City (v16-v20)
Trận có nhiều khán giả nhất73.829
Manchester United 3–0 Leicester City (10/11/2024)
Trận có ít khán giả nhất11.129
Bournemouth 0–0 Crystal Palace (26/12/2024)
Tổng số khán giả8.056.823[1][2] (199 trận)
Số khán giả trung bình40.487
Thống kê tính đến ngày 6 tháng 1 năm 2025.

Lịch thi đấu được công bố vào thứ Ba ngày 18 tháng 6 năm 2024 lúc 09:00 BST.[3][4][5] Mùa giải 2024–25 với 38 vòng đấu sẽ bao gồm 33 vòng thi đấu vào cuối tuần, 4 vòng giữa tuần và 1 vòng vào ngày lễ Ngân hàng.

Kỳ chuyển nhượng mùa hè được mở vào thứ Sáu ngày 14 tháng 6 năm 2024 và đóng cửa lúc 23:00 BST thứ Sáu ngày 30 tháng 8 năm 2024. Trong khi đó, kỳ chuyển nhượng mùa đông sẽ được mở vào thứ Tư ngày 1 tháng 1 năm 2025 và đóng cửa lúc 23:00 GMT thứ Hai ngày 3 tháng 2 năm 2025.[6]

Mùa giải này là mùa giải đầu tiên sử dụng Công nghệ việt vị bán tự động, vì các câu lạc bộ Premier League đã nhất trí giới thiệu nó. Công nghệ này sẽ sẵn sàng được giới thiệu sau một trong những kỳ nghỉ quốc tế mùa thu.[7]

Manchester City đang là nhà đương kim vô địch bốn lần liên tiếp.

Các đội bóng

sửa

Hai mươi đội sẽ thi đấu trong giải đấu – 17 đội dẫn đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leicester City, Ipswich TownSouthampton. Leicester và Southampton trở lại sau một năm vắng bóng còn Ipswich là hai mươi hai năm vắng bóng. Ba đội sẽ thay thế cho Luton Town, BurnleySheffield United, những đội xuống hạng chỉ sau một năm thi đấu ở giải Ngoại hạng; đây là lần đầu tiên kể từ mùa giải 1997–98 mà cả ba đội thăng hạng đều xuống hạng chỉ sau một mùa giải. Đây cũng sẽ là mùa giải đầu tiên kể từ mùa giải 2015–16 mà giải đấu không có đội bóng nào đến từ Yorkshire.[8]

Sân vận động và địa điểm

sửa
Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal Luân Đôn (Holloway) Emirates &000000000006070400000060.704
Aston Villa Birmingham Villa Park &000000000004291800000042.918
Bournemouth Bournemouth Dean Court &000000000001130700000011.307
Brentford Luân Đôn (Brentford) Cộng đồng Brentford &000000000001725000000017.250
Brighton & Hove Albion Falmer Falmer &000000000003187600000031.876
Chelsea Luân Đôn (Fulham) Stamford Bridge &000000000004017300000040.173
Crystal Palace Luân Đôn (Selhurst) Selhurst Park &000000000002519400000025.194
Everton Liverpool (Walton) Goodison Park[a] &000000000003941400000039.414
Fulham Luân Đôn (Fulham) Craven Cottage &000000000002450000000024.500
Ipswich Town Ipswich Portman Road &000000000003001400000030.014[10]
Leicester City Leicester King Power &000000000003225900000032.259
Liverpool Liverpool (Anfield) Anfield &000000000006127600000061.276
Manchester City Manchester (Bradford) Thành phố Manchester &000000000005290000000052.900
Manchester United Manchester (Old Trafford) Old Trafford &000000000007419700000074.197
Newcastle United Newcastle upon Tyne St James' Park &000000000005225800000052.258
Nottingham Forest West Bridgford City Ground &000000000003040400000030.404
Southampton Southampton St Mary's &000000000003238400000032.384
Tottenham Hotspur Luân Đôn (Tottenham) Tottenham Hotspur &000000000006285000000062.850
West Ham United Luân Đôn (Stratford) Luân Đôn &000000000006250000000062.500
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Molineux &000000000003175000000031.750
  1. ^ Đây là mùa giải cuối cùng Everton thi đấu tại Goodison Park trước khi chuyển đến Sân vận động Everton.[9]

Nhân sự và trang phục

sửa
Đội Huấn luyện viên trưởng Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal   Mikel Arteta   Martin Ødegaard[11] Adidas[12] Emirates[13] Visit Rwanda[14]
Aston Villa   Unai Emery   John McGinn[15] Adidas[16] Betano[17] Trade Nation[18]
Bournemouth   Andoni Iraola   Adam Smith[19] Umbro[20] bj88[21] LEOS International[22]
Brentford   Thomas Frank   Christian Nørgaard[23] Umbro[24] Hollywoodbets[25] PensionBee[26]
Brighton & Hove Albion   Fabian Hürzeler   Lewis Dunk[27] Nike[28] American Express[28] Experience Kissimmee[29]
Chelsea   Enzo Maresca   Reece James[30] Nike[31] CXĐ[32] Fever[33]
Crystal Palace   Oliver Glasner   Marc Guéhi[34] Macron[35] NET88[36] Kaiyun Sports[37]
Everton   Sean Dyche   Séamus Coleman[38] Castore[39] Stake.com[40] Christopher Ward[41]
Fulham   Marco Silva   Tom Cairney[42] Adidas[43] SBOTOP[44] WebBeds[45]
Ipswich Town   Kieran McKenna   Sam Morsy[46] Umbro[47] +–=÷× Tour[48] HaloITSM[49]
Leicester City   Steve Cooper   Jamie Vardy Adidas[50] BC.GAME[51] Bia Saigon[52]
Liverpool   Arne Slot   Virgil van Dijk[53] Nike[54] Standard Chartered[55] Expedia[56]
Manchester City   Pep Guardiola   Kyle Walker[57] Puma[58] Etihad Airways[59] OKX[60]
Manchester United   Ruben Amorim   Bruno Fernandes[61] Adidas[62] Qualcomm Snapdragon[63] DXC Technology[64]
Newcastle United   Eddie Howe   Bruno Guimarães[65] Adidas[66] Sela[67] Noon[68]
Nottingham Forest   Nuno Espírito Santo   Ryan Yates Adidas[69] Kaiyun Sports[70] Ideagen[71]
Southampton   Russell Martin   Jack Stephens[72] Puma[73] Rollbit[74] P&O Cruises[75]
Tottenham Hotspur   Ange Postecoglou   Son Heung-min[76] Nike[77] AIA[78] Kraken[79]
West Ham United   Julen Lopetegui   Jarrod Bowen[80] Umbro[81] Betway[82] QuickBooks[83]
Wolverhampton Wanderers   Gary O'Neil   Mario Lemina[84] Sudu[85] DEBET[86] JD Sports[87]

Thay đổi huấn luyện viên

sửa
Đội Huấn luyện viên ra đi Lý do ra đi Ngày ra đi Vị trí trên BXH Huấn luyện viên đến Ngày ký
Brighton & Hove Albion   Roberto De Zerbi[88] Thỏa thuận 19/5/2024 Trước mùa giải   Fabian Hürzeler[89] 15/6/2024
Liverpool   Jürgen Klopp[90] Từ chức   Arne Slot[91] 1/6/2024
West Ham United   David Moyes[92] Hết hợp đồng   Julen Lopetegui[93] 1/7/2024
Chelsea   Mauricio Pochettino[94] Thỏa thuận 21/5/2024   Enzo Maresca[95] 3/6/2024
Leicester City   Enzo Maresca[96] Ký bởi Chelsea 3/6/2024   Steve Cooper[97] 20/6/2024
Manchester United   Erik ten Hag[98] Sa thải 28/10/2024 thứ 14   Ruud van Nistelrooy (tạm thời)[98] 28/10/2024
  Ruud van Nistelrooy[99] Hết quản lý tạm thời 11/11/2024 thứ 13   Rúben Amorim[99] 11/11/2024

Bảng xếp hạng

sửa

Bảng xếp hạng

sửa
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Liverpool 19 14 4 1 47 19 +28 46 Lọt vào vòng đấu hạng Champions League
2 Arsenal 20 11 7 2 39 18 +21 40
3 Nottingham Forest 20 12 4 4 29 19 +10 40
4 Chelsea 20 10 6 4 39 24 +15 36
5 Newcastle United 20 10 5 5 34 22 +12 35 Lọt vào vòng đấu hạng Europa League[a]
6 Manchester City 20 10 4 6 36 27 +9 34
7 Bournemouth 20 9 6 5 30 23 +7 33
8 Aston Villa 20 9 5 6 30 32 −2 32
9 Fulham 20 7 9 4 30 27 +3 30
10 Brighton & Hove Albion 20 6 10 4 30 29 +1 28
11 Brentford 20 8 3 9 38 35 +3 27
12 Tottenham Hotspur 20 7 3 10 42 30 +12 24
13 Manchester United 20 6 5 9 23 28 −5 23
14 West Ham United 20 6 5 9 24 39 −15 23
15 Crystal Palace 20 4 9 7 21 28 −7 21
16 Everton 19 3 8 8 15 25 −10 17
17 Wolverhampton Wanderers 20 4 4 12 31 45 −14 16
18 Ipswich Town 20 3 7 10 20 35 −15 16 Xuống hạng EFL Championship
19 Leicester City 20 3 5 12 23 44 −21 14
20 Southampton 20 1 3 16 12 44 −32 6
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 6 tháng 1 năm 2025. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định được đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA bằng quy tắc 1 đến 3 thì áp dụng quy tắc 4.1 đến 4.3 – 4.1) Điểm đạt được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off.[100]
Ghi chú:
  1. ^ Đội vô địch Cúp FA 2024–25 đủ điều kiện tham dự vòng đấu hạng Europa League. Nếu đội vô địch cúp đủ điều kiện tham dự Champions League thông qua vị trí trong giải đấu thì suất dành cho đội vô địch cúp sẽ được chuyển cho đội xếp thứ năm, và suất còn lại sẽ được chuyển cho đội xếp thứ sáu.

Vị trí theo vòng

sửa

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bù nào sẽ không được tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu mà sẽ được tính thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.

  • a : còn 1 trận chưa thi đấu
Đội ╲ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Arsenal23424333354423333222
Aston Villa5127535544698128676998
Bournemouth9148111311131111101213139865677
Brighton123679656865457910101010
Brentford6136912121113912111181191112111211
Chelsea1781185446543332222344
Crystal Palace1317161616181818171718191717171516161515
Everton202020201916161616161615151515a16a15a15a16a16a
Fulham1510121296810109791061089889
Ipswich Town1818171717151717181817181918181819191818
Leicester City1015151515171514151515161616161717181919
Liverpool342421112111111a1a1a1a1a1a
Manchester City41111222122254457766
Manchester United71114101113141214131312913131313141413
Newcastle865367791211810111212128555
Nottingham Forest11797810108735767544433
Southampton1616191918191919201920202020202020202020
Tottenham12510131089787106710111011121112
West Ham149131414141215131414141414141414131314
Wolverhampton1919181820202020192019171819191918171717
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 6/1/2025. Nguồn: Premier League
  = Vô địch, tham dự vòng đấu hạng Champions League;   = Tham dự vòng đấu hạng Champions League;   = Tham dự vòng đấu hạng Europa League;   = Xuống hạng EFL Championship

Kết quả

sửa

Tỷ số

sửa
Nhà \ Khách ARS AVL BOU BRE BHA CHE CRY EVE FUL IPS LEI LIV MCI MUN NEW NFO SOU TOT WHU WOL
Arsenal 1–1 a 0–0 1–0 4–2 2–2 a 2–0 3–0 3–1 a 2–0
Aston Villa 0–2 1–1 3–1 2–2 2–2 3–2 2–1 2–1 0–0 1–0 3–1
Bournemouth 2–0 1–2 0–1 0–0 1–0 2–1 1–1 3–1 1–0 1–1
Brentford 1–3 3–2 a 2–1 a 4–3 4–1 4–2 0–2 3–1 1–1 5–3
Brighton 1–1 0–0 1–3 0–0 2–1 2–1 2–2 1–1 3–2 2–2
Chelsea 1–1 3–0 2–1 4–2 1–1 1–2 a 0–2 2–1 1–1 a
Crystal Palace 1–5 a 1–1 0–2 2–2 0–1 2–2 0–0 1–1 2–1 1–0 0–2
Everton 2–3 0–0 0–3 0–0 2–1 1–1 a 0–0 0–2 4–0
Fulham 1–1 1–3 2–2 2–1 3–1 a 2–2 2–1 3–1 0–0 1–1 1–4
Ipswich Town 2–2 1–2 2–0 0–1 0–2 1–1 1–1 0–2 1–1 0–4
Leicester City 1–2 1–0 2–2 1–2 1–1 0–2 1–3 1–1 3–1 0–3
Liverpool 2–0 3–0 2–0 2–1 2–1 a 2–2 3–1 2–0 2–2 0–1
Manchester City 2–2 2–1 1–1 3–2 4–1 a 1–2 3–0 1–0 0–4 4–1
Manchester United a 0–3 2–1 1–1 4–0 1–0 3–0 0–3 a 0–2 2–3 0–3
Newcastle 1–0 3–0 0–1 4–0 3–3 1–1 1–0 2–1 0–2
Nottingham Forest 2–1 1–1 1–0 0–1 1–0 1–3 1–0 3–0 1–1
Southampton 0–5 1–5 1–0 1–1 2–3 2–3 0–3 0–1 0–5 0–1
Tottenham 0–1 4–1 3–1 3–4 4–0 1–1 1–2 3–6 1–2 4–1 2–2
West Ham 2–5 1–2 1–1 0–3 0–0 4–1 0–5 1–3 2–1 2–1
Wolverhampton 2–4 2–6 2–2 1–2 1–2 1–2 2–0 1–2 0–3 2–0
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 6/1/2025. Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Bảng thắng bại

sửa
Tính đến ngày 6/1/2025
  • T = Thắng, H = Hòa, B = Bại
  • () = Trận đấu bị hoãn
Đội \ Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đội 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Đội
Arsenal T T H T H T T B H B H T T T H H T T T Arsenal H Arsenal
Aston Villa T B T T T H H T H B B H B T T B T B H Aston Villa T Aston Villa
Bournemouth H H T B B T B T H T B B T T T H T H H Bournemouth T Bournemouth
Brighton T T H H H B T T H B T T H B H B H H H Brighton H Brighton
Brentford T B T B B H T B T B T H T B T B B H B Brentford T Brentford
Chelsea B T H T T T H B T H H T T T T T H B B Chelsea H Chelsea
Crystal Palace B B H H H B B B T H B H H T H T B H T Crystal Palace H Crystal Palace
Everton B B B B H T H T H B H H B T () H H H B Everton B Everton
Fulham B T H H T T B B H T T B H T H H H T H Fulham H Fulham
Ipswich Town B B H H H H B B B H T H B B B T B B T Ipswich Town H Ipswich Town
Leicester City H B B H H B T T B H B B B T H B B B B Leicester City B Leicester City
Liverpool T T T B T T T T H T T T T H () H T T T Liverpool H Liverpool
Manchester City T T T T H H T T T B B B B T H B B H T Manchester City T Manchester City
Manchester United T B B T H B H T B H T H T B B T B B B Manchester United H Manchester United
Newcastle T H T T B H H B B T T B H H B T T T T Newcastle T Newcastle
Nottingham Forest H T H T H B H T T T B B T B T T T T T Nottingham Forest T Nottingham Forest
Southampton B B B B H B B B B T B B H B B B H B B Southampton B Southampton
Tottenham H T B B T T B T B T B T H B B T B B H Tottenham B Tottenham
West Ham B T B H B H T B T B H T B B T H H T B West Ham B West Ham
Wolverhampton B B H B B B B B H H T T B B B B T T H Wolverhampton B Wolverhampton
Đội \ Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đội 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Đội

Điểm tin

sửa

Sự ra đi đầu tiên của huấn luyện viên trong mùa giải diễn ra vào ngày 28 tháng 10 năm 2024, khi Manchester United sa thải Erik ten Hag sau trận thua 2–1 trước West Ham United. Câu lạc bộ đứng ở vị trí thứ 14 sau chín trận đấu, đã phải chịu thất bại thứ tư trong mùa giải.[98]

Thống kê mùa giải

sửa

Ghi bàn hàng đầu

sửa
Tính đến ngày 30/12/2024.[101]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1   Mohamed Salah Liverpool 17
2   Erling Haaland Manchester City 14
3   Alexander Isak Newcastle United 12
  Cole Palmer Chelsea
5   Chris Wood Nottingham Forest 11
6   Matheus Cunha Wolverhampton Wanderers 10
  Bryan Mbeumo Brentford
8   Nicolas Jackson Chelsea 9
  Yoane Wissa Brentford
10   Luis Díaz Liverpool 8
  James Maddison Tottenham Hotspur
  Ollie Watkins Aston Villa
13   Liam Delap Ipswich Town 7
  Jhon Durán Aston Villa
  Kai Havertz Arsenal
  Brennan Johnson Tottenham Hotspur
  Jørgen Strand Larsen Wolverhampton Wanderers

Hat-trick

sửa
  • H (= Home): Sân nhà
  • A (= Away): Sân khách
  • (4) : ghi 4 bàn thắng
Stt Cầu thủ Câu lạc bộ Đối đầu với Tỷ số Thời gian
1   Erling Haaland Manchester City Ipswich Town 4–1 (H) Vòng 2, 24/8/2024
2   Noni Madueke Chelsea Wolverhampton 6–2 (A) Vòng 2, 25/8/2024
3   Erling Haaland Manchester City West Ham United 3–1 (A) Vòng 3, 31/8/2024
4   Cole Palmer(4) Chelsea Brighton & Hove Albion 4–2 (H) Vòng 6, 28/9/2024
5   Kevin Schade Brentford Leicester City 4–1 (H) Vòng 13, 30/11/2024
6   Justin Kluivert Bournemouth Wolverhampton 4–2 (A)
7   Alexander Isak Newcastle Ipswich Town 4–0 (A) Vòng 17, 21/12/2024

Kiến tạo hàng đầu

sửa
Tính đến ngày 30/12/2024.[102]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số kiến tạo
1   Mohamed Salah Liverpool 13
2   Bukayo Saka Arsenal 10
3   Antonee Robinson Fulham 7
4   Amad Diallo Manchester United 6
  Jacob Murphy Newcastle United
  Cole Palmer Chelsea
  Son Heung-Min Tottenham Hotspur
8   Rayan Aït-Nouri Wolverhampton Wanderers 5
  Elliot Anderson Nottingham Forest
  Bruno Fernandes Manchester United
  Mikkel Damsgaard Brentford
  João Pedro Brighton & Hove Albion
13 15 cầu thủ 4

Số trận giữ sạch lưới

sửa
Tính đến ngày 30/12/2024.[103]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận sạch lưới
1   Matz Sels Nottingham Forest 8
2   Jordan Pickford Everton 7
  David Raya Arsenal
4   André Onana Manchester United 6
5   Kepa Bournemouth 4
  Alisson Liverpool
  Martin Dúbravka Newcastle United
  Dean Henderson Crystal Palace
  Robert Sánchez Chelsea

Kỷ luật

sửa
Tính đến ngày 30/12/2024

Cầu thủ

sửa

Câu lạc bộ

sửa
  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 56 thẻ[106]
    • Chelsea
    • Southampton
  • Nhận ít thẻ vàng nhất: 30 thẻ[106]
    • Brentford
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 3 thẻ[107]
    • Arsenal
    • Southampton
  • Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0 thẻ[107]
    • Bournemouth
    • Leicester City

Giải thưởng

sửa

Giải thưởng hàng tháng

sửa
Tháng HLV của tháng Cầu thủ của tháng Bàn thắng của tháng Cản phá của tháng Tham khảo
HLV Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội
Tháng 8   Fabian Hürzeler Brighton & Hove Albion   Erling Haaland Manchester City   Cole Palmer Chelsea   David Raya Arsenal [108][109][110][111]
Tháng 9   Enzo Maresca Chelsea   Cole Palmer Chelsea   Jhon Durán Aston Villa   André Onana Manchester United [112][113][114][115]
Tháng 10   Nuno Espírito Santo Nottingham Forest   Chris Wood Nottingham Forest   Nicolas Jackson Chelsea   Robert Sánchez Chelsea [116][117][118][119]
Tháng 11   Arne Slot Liverpool   Mohamed Salah Liverpool   Harry Wilson Fulham   André Onana Manchester United [120][121][122][123]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Premier League 2024/2025 » Schedule” [Premier League 2024/2025 » Lịch thi đấu]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2025.
  2. ^ “Results - First Team”. premierleague.com. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2024.
  3. ^ “PL opts out of Christmas Eve games for '24-25” [PL chọn không thi đấu vào Đêm Giáng sinh ngày 24-25]. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ Meade, Samuel (23 tháng 12 năm 2023). “Premier League make Christmas Eve decision for next season amid Chelsea backlash” [Premier League đưa ra quyết định đêm Giáng sinh cho mùa giải tới trong bối cảnh phản ứng dữ dội của Chelsea]. The Mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ “Fixture release date for 2024/25 season announced” [Ngày phát hành lịch thi đấu cho mùa giải 2024/25 được công bố]. premierleague.com. Premier League. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2024.
  6. ^ “Dates for summer 2024 and winter 2025 transfer windows confirmed” [Ngày chuyển nhượng mùa hè 2024 và mùa đông 2025 đã được xác nhận]. premierleague.com. Premier League. 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ “Premier League statement on Semi-Automated Offside Technology” [Tuyên bố của Premier League về Công nghệ việt vị bán tự động]. Premier League. 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  8. ^ Rayner, Stuart (26 tháng 5 năm 2024). “Leeds United 0 Southampton 1: Premier League moment costs the Damned United a return to the Promised Land” [Leeds United 0 Southampton 1: Khoảnh khắc ở Premier League khiến Damned United phải trả giá bằng việc trở lại Miền đất hứa] (bằng tiếng Anh). The Yorkshire Post. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ “Everton Opt To Play Full Final Season At Goodison Park” [Everton chọn thi đấu trọn vẹn mùa giải cuối cùng tại Goodison Park] (bằng tiếng Anh). Everton. 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ “Work begins to upgrade Ipswich Town stadium” [Công việc bắt đầu nâng cấp sân vận động Ipswich Town]. BBC. 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ “Martin Odegaard named captain” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Luân Đôn: Arsenal F.C. 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership” (Thông cáo báo chí). Herzogenaurach: Adidas. 1 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal” (Thông cáo báo chí). Luân Đôn: Emirates. 19 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. Luân Đôn: Arsenal F.C. 23 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ “McGinn named Aston Villa captain” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Birmingham: Aston Villa F.C. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ Wallace, Sam (9 tháng 1 năm 2024). “Aston Villa land Adidas kit deal as Castore agreement ends after player complaints”. The Telegraph. Birmingham. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  17. ^ “Aston Villa and Betano announce Principal Partnership” (Thông cáo báo chí). Birmingham: Aston Villa F.C. 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ “Aston Villa renews partnership with Trade Nation” (Thông cáo báo chí). Birmingham: Aston Villa Football Club. 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2024.
  19. ^ Smith, Alexander (2 tháng 9 năm 2024). “Andoni Iraola on Adam Smith and Lewis Cook as AFC Bournemouth captains”. Daily Echo (bằng tiếng Anh). Bournemouth: Newsquest. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  20. ^ “AFC Bournemouth sign new Umbro deal” (Thông cáo báo chí). Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 9 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  21. ^ “bj88 Confirmed As Front Of Shirt Sponsor” (Thông cáo báo chí). Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  22. ^ “Club Signs A Two-year Partnership With LEOS International” (Thông cáo báo chí). Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 24 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  23. ^ Harris, Jay. “Bryan Mbeumo can be a 'key player' for Brentford in Ivan Toney's absence”. The Athletic (bằng tiếng Anh). London: The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  24. ^ “Brentford and Umbro extension of partnership” (Thông cáo báo chí). London: Brentford Football Club. 12 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  25. ^ “Brentford announce Hollywoodbets as new principal sponsor” (Thông cáo báo chí). Luân Đôn: Brentford Football Club. 29 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  26. ^ “PensionBee strengthens partnership with Brentford in new two-year enhanced deal”. London: Brentford Football Club. 4 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  27. ^ “Dunk named as new skipper” (bằng tiếng Anh). Brighton: Brighton & Hove Albion Football Club. 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  28. ^ a b “New kit partnership with Nike”. Brighton: Brighton & Hove Albion Football Club. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ “Experience Kissimmee announces partnership with Albion”. www.brightonandhovealbion.com. 11 tháng 6 năm 2024.
  30. ^ “Reece James named Chelsea captain” (bằng tiếng Anh). London: Chelsea Football Club. 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  31. ^ Wilson, Bill (14 tháng 10 năm 2016). “Chelsea signs record-breaking £900m Nike kit deal”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  32. ^ Áo đấu Chelsea được phát hành mà không có nhà tài trợ trên Chelsea và Nike Megastore và được công bố gần đây mà không có nhà tài trợ.
  33. ^ “Chelsea welcomes Fever as new Principal Partner” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Luân Đôn: Chelsea Football Club. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  34. ^ “Guéhi: Captaincy, England and bigger ambitions” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Luân Đôn: Crystal Palace Football Club. 14 tháng 6 năm 2023.
  35. ^ “Crystal Palace announce kit deal with Macron”. London: Crystal Palace Football Club. 22 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  36. ^ “Crystal Palace announce NET88 as shirt sponsor for the 2024/25 season”. London: Crystal Palace Football Club. 12 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  37. ^ “Crystal Palace announce Kaiyun Sports partnership”. London: Crystal Palace Football Club. 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  38. ^ “Player Profiles – Séamus Coleman” (bằng tiếng Anh). Liverpool: Everton Football Club. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  39. ^ “Everton And Castore Partner In Landmark Agreement” (Thông cáo báo chí). Liverpool: Everton Football Club. 14 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  40. ^ “Everton signs club-record deal with Stake.com”. Liverpool: Everton Football Club. 9 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  41. ^ “Christopher Ward Named Sleeve Partners” (Thông cáo báo chí). Liverpool: Everton Football Club. 16 tháng 8 năm 2024.
  42. ^ “Player Profiles – Tom Cairney” (bằng tiếng Anh). London: Fulham Football Club. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  43. ^ “New Adidas partnership”. London: Fulham Football Club. 12 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
  44. ^ “Fulham announces record sponsorship with SBOTOP”. London: Fulham Football Club. 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  45. ^ “WebBeds Announced as Official Sleeve Partner”. London: Fulham Football Club. 7 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  46. ^ “Morsy Signs New Deal” (Thông cáo báo chí). Ipswich: Ipswich Town Football Club. 31 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  47. ^ “Ipswich Town UMBRO BECOME OFFICIAL KIT SUPPLIER” [Ipswich Town UMBRO TRỞ THÀNH NHÀ CUNG CẤP TRANG PHỤC CHÍNH THỨC]. Ipswich: Ipswich Town F.C. 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  48. ^ “Ed Sheeran renews Ipswich Town sponsorship deal” [Ed Sheeran gia hạn hợp đồng tài trợ cho Ipswich Town]. The Athletic. 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  49. ^ “Halo named new Sleeve Sponsor” (Thông cáo báo chí). Ipswich: Ipswich Town Football Club. 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  50. ^ “Leicester City & adidas Announce Multi-Year Partnership”. Leicester: Leicester City F.C. 16 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  51. ^ “BC.GAME Announced As New LCFC Principle Partner” (Thông cáo báo chí). Leicester: Leicester City Football Club. 5 tháng 7 năm 2024.
  52. ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Leicester: Leicester City F.C. 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  53. ^ “Virgil van Dijk named new Liverpool captain, Trent Alexander-Arnold vice-captain” (bằng tiếng Anh). Liverpool F.C. 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  54. ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020–21”. Liverpool F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  55. ^ “LFC and Standard Chartered extend principal partnership to 2027”. Liverpool F.C. 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2023.
  56. ^ “Liverpool Embarks on a Journey with Expedia”. Liverpool F.C. 17 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  57. ^ “Kyle Walker: 2023/24 Season Overview”. Manchester: Manchester City Football Club. 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2024.
  58. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. London. 28 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  60. ^ “Manchester City and OKX announce new shirt sleeve Partnership”. Manchester: Manchester City F.C. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  61. ^ “Fernandes named United's new club captain” (bằng tiếng Anh). Manchester: Manchester United Football Club. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  62. ^ Wilson, Bill. “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. London. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  63. ^ “Man Utd confirm Qualcomm's Snapdragon as new shirt sponsor”. Reuters. 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  64. ^ “United and Adidas launch new home shirt”. Manchester: Manchester United Football Club. 8 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  65. ^ “Newcastle name six-man leadership group, new team captain and club captain – Report” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2024.
  66. ^ Whitehead, Jacob. “Adidas to become new Newcastle kit manufacturer in leak from documentary”. The Athletic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  67. ^ “Newcastle United & Sela agree multi-year front of shirt partnership”. Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 9 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  68. ^ “noon.com becomes official sleeve partner”. Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  69. ^ “adidas becomes official kit partner of Nottingham Forest”. Nottingham: Nottingham Forest Football Club. 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  70. ^ “Forest announce Kaiyun as front of shirt partner”. Nottingham: Nottingham Forest Football Club. 30 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
  71. ^ “Ideagen are Official Sleeve Partner of Nottingham Forest”. Nottingham: Ideagen. 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  72. ^ “Russell Martin on James Ward-Prowse and club captaincy” (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  73. ^ “PUMA officially becomes a Saint” [PUMA chính thức trở thành Thánh] (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  74. ^ “Rollbit announced as Front of Shirt Partner” (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  75. ^ “P&O Cruises announced as our Official Sleeve Partner” (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 6 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2024.
  76. ^ “Sonny named Club captain” (bằng tiếng Anh). London: Tottenham Hotspur F.C. 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  77. ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. London: Tottenham Hotspur F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  78. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. Manchester: BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  79. ^ “Tottenham Hotspur partners with Crypto Platform Kraken” (Thông cáo báo chí). London: Tottenham Hotspur Football Club. 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  80. ^ “Jarrod Bowen appointed West Ham United Club captain” (Thông cáo báo chí). Luân Đôn: West Ham United Football Club. 15 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
  81. ^ “Umbro extends partnership with West Ham United as official technical partner”. London: West Ham United Football Club. 2 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  82. ^ “Hammers renew partnership with Betway” (bằng tiếng Anh). London: West Ham United Football Club. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  83. ^ “Intuit QuickBooks and West Ham United launch pioneering Sleeve Partnership together” (Thông cáo báo chí). Luân Đôn: West Ham United Football Club. 1 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2024.
  84. ^ “Lemina named Wolves captain” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers F.C. 26 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  85. ^ “Wolves agree new kit deal with SUDU that puts club and fans first” [Wolves đồng ý thỏa thuận về trang phục thi đấu mới với SUDU, đặt câu lạc bộ và người hâm mộ lên hàng đầu] (bằng tiếng Anh). Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  86. ^ “DEBET become principal partner in record deal”. Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 11 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2024.
  87. ^ “Wolves join JD in partnership”. Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
  88. ^ “De Zerbi to leave Albion after Manchester United match” [De Zerbi rời Albion sau trận đấu với Manchester United]. Brighton & Hove Albion F.C. 18 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  89. ^ “Albion appoint Hürzeler as new head coach” [Albion bổ nhiệm Hürzeler làm huấn luyện viên trưởng mới]. Brighton & Hove Albion F.C. 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
  90. ^ “Jürgen Klopp announces decision to step down as Liverpool manager at end of season” [Jürgen Klopp tuyên bố quyết định từ chức HLV Liverpool vào cuối mùa giải]. Liverpool F.C. 26 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.
  91. ^ “Arne Slot to become Liverpool FC's new head coach” [Arne Slot trở thành huấn luyện viên trưởng mới của Liverpool FC] (bằng tiếng Anh). Liverpool F.C. 20 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  92. ^ “Club Statement – David Moyes” [Tuyên bố của Câu lạc bộ – David Moyes]. West Ham United F.C. 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  93. ^ Balague, Guillem (6 tháng 5 năm 2024). “Lopetegui agrees to become West Ham manager” [Lopetegui đồng ý trở thành huấn luyện viên West Ham]. BBC Sport. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  94. ^ “Club Statement: Mauricio Pochettino” [Tuyên bố của Câu lạc bộ: Mauricio Pochettino]. Chelsea F.C. 21 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  95. ^ “Maresca to become Chelsea head coach” [Maresca trở thành huấn luyện viên trưởng Chelsea]. Chelsea F.C. 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  96. ^ “Enzo Maresca Departs Leicester City” [Enzo Maresca rời Leicester City]. Leicester City F.C. 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  97. ^ “Leicester City Appoint Steve Cooper As First Team Manager” [Leicester City bổ nhiệm Steve Cooper làm HLV đội một]. Leicester City F.C. 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  98. ^ a b c “Man Utd official club statement on Erik ten Hag” [Tuyên bố chính thức của câu lạc bộ Man Utd về Erik ten Hag]. Manchester United F.C. 28 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
  99. ^ a b “Man Utd appoint Ruben Amorim as new head coach” [Man Utd bổ nhiệm Ruben Amorim làm huấn luyện viên trưởng mới]. Manchester United F.C. 1 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2024.
  100. ^ Premier League Handbook: Season 2023/24 [Sổ tay Premier League: Mùa giải 2023/24] (PDF). 29 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2023.
  101. ^ “Premier League Player Stats: Goals”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  102. ^ “Premier League Player Stats: Assist”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  103. ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  104. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  105. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  106. ^ a b “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  107. ^ a b “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  108. ^ “Hurzeler makes history with Barclays Manager of the Month award”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  109. ^ “Haaland voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  110. ^ “Palmer lob voted Guinness Goal of the Month”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  111. ^ “Raya wins Premier League Save of the Month award”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  112. ^ “Maresca named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  113. ^ “Palmer voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  114. ^ “Duran's stunner voted Guinness Goal of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  115. ^ “Onana wins Premier League Save of the Month award”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  116. ^ “Nuno wins FIFTH Barclays Manager of the Month award”. Premier League. 8 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  117. ^ “Wood makes HISTORY with EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 8 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  118. ^ “Jackson wins Guinness Goal of the Month award”. Premier League. 8 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  119. ^ “Sanchez wins Premier League Save of the Month award”. Premier League. 8 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.
  120. ^ “Slot named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2024.
  121. ^ “Salah wins SIXTH EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2024.
  122. ^ “Wilson's incredible flick voted Guinness Goal of the Month”. Premier League. 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2024.
  123. ^ “Onana makes history with Premier League Save of the Month award”. Premier League. 13 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa