Câu lạc bộ bóng đá Southampton (Southampton Football Club) là một đội bóng đá Anh, có biệt danh The Saints, có trụ sở tại thành phố Southampton, Hampshire. Câu lạc bộ đang thi đấu tại giải Ngoại hạng Anh. Sân nhà của họ là của sân vận động St Mary, nơi mà câu lạc bộ chuyển đến vào năm 2001 từ The Dell.

Southampton F.C.
Tên đầy đủSouthampton Football Club
Biệt danhThe Saints
Thành lập21 tháng 11 năm 1885; 139 năm trước (1885-11-21)
tên là St. Mary's YMA
SânSân vận động St Mary
Southampton
Anh
Sức chứa32.384[1]
Chủ sở hữuSport Republic
Người quản lýRubén Sellés
Giải đấuNgoại hạng Anh
2023-24EFL Championship, thứ 4 trên 24 (play off lên hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ có biệt danh "The Saints" kể từ khi thành lập vào năm 1885 do lịch sử của câu lạc bộ này là một đội bóng đá của nhà thờ, được thành lập bởi Giáo hội St Mary của Hiệp hội Thanh niên Anh (hoặc St Mary YMA) và đã chơi trong màu áo sọc đỏ và trắng. Câu lạc bộ có kình địch là Portsmouth do khoảng cách địa lý của 2 đội bóng là khá gần nhau và cả hai câu lạc bộ đều có lịch sử về hàng hải. Kể từ mùa giải 2011-12, Southampton và Portsmouth đã cùng tham gia giải đấu South Coast Derby.

Câu lạc bộ đã giành được FA Cup một lần vào năm 1976, và thành tích cao nhất từ trước đến nay là kết thúc giải đấu của họ ở thứ hai trong khuôn khổ Football League Championship 1983-1984. Southampton bị xuống hạng từ Premier League vào ngày 15 tháng 5 năm 2005 đánh dấu sự kết thúc của 27 mùa bóng thành công liên tiếp của câu lạc bộ này tại giải đấu hàng đầu nước Anh.

Ngày 8 tháng 7 năm 2009, câu lạc bộ đã được mua lại bởi doanh nhân Thụy Sĩ gốc Đức Markus Liebherr, ông đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 2010. Tháng 9 năm 2010, Nigel Adkins được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới với một hợp đồng 3 năm và nhiệm vụ dẫn dắt Southampton trở lại Premier League. Họ trở lại Premier League vào mùa giải 2012-13 và thi đấu giải này từ đó đến nay

Các cầu thủ ghi bàn nhiều nhất

sửa

Kỷ lục

sửa

Chuỗi trận thắng liên tiếp

  • 10 trận, 16/4/2011 – 20/8/2011 (Giải đấu)
  • 11 trận, 16/4/2011 – 20/82011 (Tất cả)

Chuỗi trận bất bại liên tiếp

  • 19 trận, 5/9/1921 – 31/12/1921

Chuỗi trận thắng liên tiếp trên sân nhà

  • 19 trận, 12/2/2011 – 29/11/2011 (Giải đấu)
  • 21 trận, 12/2/2011 – 29/11/2011 (Tất cả)

Trận thắng đậm nhất

Trận thua đậm nhất

Các trận đấu có nhiều bàn thắng nhất

Cầu thủ đá nhiều trận nhất Terry Paine – 815: 1956–1974

Cầu thủ ghi bàn trận nhất Mick Channon – 228: 1966–1977, 1979–1982

Cầu thủ đá nhiều trận nhất trong 1 mùa giải Derek Reeves – 44: 1959–60

Cầu thủ đá nhiều trận nhất trong 1 trận đấu Albert Brown – 7: against Northampton Town, 28/12/1901

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất Theo Walcott – 16 năm 143 ngày. vs Wolverhampton Wanderers, 6/8/2005

Cầu thủ chơi nhiều nhất cho đội tuyển quốc gia Peter Shilton – đá 49 trận cho đội tuyển Anh (tổng tất cả 125 trận)

Kỷ lục chuyển nhượng

Trận đấu nhiều khán giả nhất 32,363 vs Coventry City, 28/4/2012

Đội hình

sửa

Đội hình hiện tại

sửa
Tính đến 1 tháng 1 năm 2025[2][3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Alex McCarthy
2 HV   Kyle Walker-Peters
3 HV   Ryan Manning
4 TV   Flynn Downes
5 HV   Jack Stephens (đội trưởng)
6 HV   Taylor Harwood-Bellis
7 TV   Joe Aribo
8 TV   Will Smallbone
10 TV   Adam Lallana
11   Ross Stewart
13 TM   Joe Lumley
14 HV   James Bree
15 HV   Nathan Wood
16 HV   Yukinari Sugawara
18 TV   Mateus Fernandes
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19   Cameron Archer
20 TV   Kamaldeen Sulemana
21 HV   Charlie Taylor
24 TV   Ryan Fraser
26 TV   Lesley Ugochukwu (cho mượn từ Chelsea)
28 HV   Juan Larios
29 TV   Albert Grønbæk (cho mượn từ Rennes)
30 TM   Aaron Ramsdale
32   Paul Onuachu
33 TV   Tyler Dibling
34 HV   Welington
35 HV   Jan Bednarek
37 HV   Armel Bella-Kotchap
39 HV   Joachim Kayi Sanda

Cầu thủ cho mượn

sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
9   Adam Armstrong (cho câu lạc bộ West Bromwich Albion mượn tới hết mùa)
12 HV   Ronnie Edwards (cho câu lạc bộ Queens Park Rangers mượn tới hết mùa)
17   Ben Brereton Díaz (cho câu lạc bộ Sheffield United mượn tới hết mùa)
23 TV   Samuel Edozie (cho câu lạc bộ Anderlecht mượn tới hết mùa)
27 TV   Sam Amo-Ameyaw (cho câu lạc bộ Strasbourg mượn tới hết mùa)
31 TM   Gavin Bazunu (cho câu lạc bộ Standard Liège mượn tới hết mùa)
60 TV   Joe O'Brien-Whitmarsh (cho câu lạc bộ Accrington Stanley mượn tới hết mùa)
TM   Ollie Wright (cho câu lạc bộ Solihull Moors mượn tới hết mùa)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV   Will Armitage (cho câu lạc bộ Aldershot Town mượn tới hết mùa)
HV   Nico Lawrence (cho câu lạc bộ Milton Keynes Dons mượn tới hết mùa)
TV   Shea Charles (cho câu lạc bộ Sheffield Wednesday mượn tới hết mùa)
TV   Kuryu Matsuki (cho câu lạc bộ Göztepe mượn tới hết mùa)
TV   Daouda Traoré (cho câu lạc bộ Valenciennes mượn tới hết mùa)
  Dom Ballard (cho câu lạc bộ Cambridge United mượn tới hết mùa)
  Juan (cho câu lạc bộ Göztepe mượn tới hết mùa)

Học viện bóng đá và đội U-21

sửa

Danh hiệu

sửa

League

Cup

Chú thích

sửa
  1. ^ “Premier League Handbook 2022–23”. Premier League. ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2023.
  2. ^ “First team”. Southampton F.C.
  3. ^ “2022/23 men's squad numbers confirmed”. Southampton F.C. 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.

Liên kết

sửa