Finding Prince Charming
Finding Prince Charming là chương trình truyền hình thực tế hẹn hò của Mỹ được phát sóng lần đầu trên kênh truyền hình cáp Logo vào ngày 8 tháng 9 năm 2016. Chương trình do nam diễn viên kiêm ca sĩ nhạc pop Lance Bass làm dẫn chương trình. Nhà thiết kế nội thất có trụ sở tại Atlanta, Robert Sepúlveda Jr., 33 tuổi, được chọn làm Prince Charming trong mùa đầu tiên.
Finding Prince Charming | |
---|---|
Thể loại | Truyền hình thực tế |
Dẫn chương trình | Lance Bass |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số mùa | 1 |
Số tập | 9 |
Sản xuất | |
Giám chế | Brian Graden Dave Mace Fred Birckhead Nick Murray Chris McCarthy Pamela Post Stevenson Greene |
Địa điểm | Los Angeles, California |
Thời lượng | 43 phút |
Đơn vị sản xuất | Brian Graden Media |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Logo TV |
Phát sóng | 8 tháng 9 năm 2016 | – 10 tháng 11 năm 2016
Ý tưởng của chương trình được mô phỏng theo The Bachelor, nhưng thay vì có lễ trao hoa hồng, chương trình lại có lễ trao cà vạt đen.[1][2]
Năm 2017, Robert Sepúlveda Jr. và Eric Leonardos không còn bên nhau nữa.[3]
Format
sửaMột dàn thí sinh gồm mười ba chàng trai đồng tính sẽ sống cùng nhau trong một ngôi nhà cùng với Prince Charming trong hành trình tìm kiếm tình yêu. Mỗi tuần, Prince Charming sẽ đi chơi theo nhóm hoặc hẹn hò một mình với các thí sinh khác nhau. Vào cuối tập phim, trong một buổi lễ "cà vạt đen", Prince Charming trao cà vạt đen cho thí sinh đó để giữ lại và tìm hiểu thêm, thí sinh nào không nhận được cà vạt đen sẽ bị loại. Vào cuối quá trình, Prince Charming sẽ chọn một người đàn ông để thử mối quan hệ bên ngoài chương trình.
Các thí sinh
sửaDàn thí sinh gồm 13 người đủ điều kiện trong độ tuổi từ 26 đến 35.[4][5][6]
Độ tuổi của thí sinh được tính tại thời điểm quay phim.
Thí sinh | Tuổi | Quê quán | Nghề nghiệp | Kết quả | Hạng | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|
Eric Leonardos | 35 | Los Angeles, CA | Thợ làm tóc | Quán quân | 1 | [7] |
Brandon Kneefel | 29 | Los Angeles, CA | Quản trị viên chăm sóc sức khỏe hành vi | Á quân | 2 | [8] |
Dillon Powell | 26 | West Hollywood, CA | Nhà thiết kế và quảng cáo thời trang | Tuần 8 | 3 (bỏ cuộc) | [9] |
Justin Roisom | 29 | Seattle, WA | Quản lý người mẫu và dự án | Tuần 7 | 4 | [10] |
Chad Aaron Spodick | 32 | New York, NY | Môi giới bất động sản | Tuần 6 | 5 (bỏ cuộc) | [11] |
Robby LaRiviere | 26 | West Hollywood, CA | Chuyên gia làm đẹp | Tuần 5 | 6 | [cần dẫn nguồn] |
Paul Hollowell | 34 | Dallas, TX | Người sáng lập công ty nhuộm da | Tuần 4 | 7 | [12] |
Danique McMillan | 30 | Los Angeles, CA | Chuyên viên phân tích kinh doanh | Tuần 3 | 8 | |
Sam Provenzano | 31 | Chicago, IL | Giám đốc gây quỹ kế hoạch tặng quà | Tuần 3 | 9 (bỏ cuộc) | [13] |
Jasen Kaplan | 33 | New York, NY | Nghệ sĩ trang điểm nổi tiếng | Tuần 2 | 10 | [14][15] |
Brodney McClinton | 34 | Atlanta, GA | Huấn luyện viên cá nhân | Tuần 1 | 11–13 | [16] |
Nick Barbati | 31 | Hamilton, NJ | Quản trị viên sự kiện của trường | Tuần 1 | [17] | |
Charlie Erikson | 26 | Hermosa Beach, CA | Bảo mẫu | Tuần 1 |
Kết quả
sửaHạng | Thí sinh | Tập/Tuần | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | ||
1 | Eric | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | THẮNG |
2 | Brandon | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | LOẠI |
3 | Dillon | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | RÚT |
4 | Justin | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | LOẠI | |
5 | Chad | QUA | QUA | QUA | QUA | QUA | RÚT | ||
6 | Robby | QUA | QUA | QUA | QUA | LOẠI | |||
7 | Paul | QUA | QUA | QUA | LOẠI | ||||
8 | Danique | QUA | QUA | LOẠI | |||||
9 | Sam | QUA | QUA | RÚT | |||||
10 | Jasen | QUA | LOẠI | ||||||
11–13 | Brodney | LOẠI | |||||||
Nick | LOẠI | ||||||||
Charlie | LOẠI |
- Thí sinh nhận cà vạt đen đầu tiên hoặc người đầu tiên được gọi để giữ cà vạt đen
- Thí sinh nhận cà vạt đen cuối cùng hoặc người cuối cùng được gọi để giữ cà vạt đen
- Thí sinh bị loại
- Thí sinh bỏ cuộc
- Thí sinh về nhì
- Thí sinh chiến thắng
Phiên bản quốc tế
sửa- Hiện đang sản xuất
- Hiện dừng sản xuất
- Không rõ
Quốc gia | Tên | Kênh | Prince | Host | |
---|---|---|---|---|---|
Ba Lan | Prince Charming Polska[18] | Player | Mùa 1, 2021: Jacek Jelonek | Agnieszka Lal[19] | |
Đan Mạch | Prince Charming[20] | Discovery+ | Mùa 1, 2021: Jonas Løvik | Không có | |
Đức | Prince Charming[21] | RTL+ (stream) VOX (tivi) |
Mùa 1, 2019: Nicolas Puschmann
|
Không có | |
Hà Lan | Prince Charming | Videoland |
Mùa 1, 2020–2021: Marvin Wijnans
|
Không có |
Tham khảo
sửa- ^ Andreoli, Rick (8 tháng 9 năm 2016). “The First Finding Prince Charming: Remembering Bravo's Boy Meets Boy”. The Advocate. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Finding Prince Charming: US TV developing a dating reality show with a gay twist”. The Sydney Morning Herald. 13 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
- ^ https://www.usmagazine.com/entertainment/news/finding-prince-charmings-robert-sepulveda-jr-confirms-he-is-single-and-might-start-dating-girls-w470829/
- ^ “"Finding Prince Charming" Cast: Meet the Season 1 Contestants”. EarntheNecklace.com. 8 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Cast”. Logo. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Finding Prince Charming: Logo Reveals Gay Bachelor and Suitors”. TVSeriesFinale.com. 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
- ^ Cronin, Travis (4 tháng 11 năm 2016). “'Finding Prince Charming' Winner Revealed! Robert Sepulveda Jr.'s Pick Opens Up About 'Intense' Finale”. Us Weekly. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Surviving 'Reality'”. Brandon Kneefel (official site). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Dillon Powell”. Facebook. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Exclusive Q&A with Justin Roisom from Logo's "Finding Prince Charming"”. RealMrHousewife.com. 16 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ Lovece, Frank (17 tháng 10 năm 2016). “Reality Check”. Newsday. New York City / Long Island. tr. 18. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2016.
Chad Aaron Spodick, 32, the son of Felice and Howard Spodick of Jericho, [New York], voluntarily left Logo's gay-bachelor competition 'Finding Prince Charming on the Oct. 13 episode.
(cần đăng ký mua) - ^ “Who's Paul From 'Finding Prince Charming'? The Contestant Is One To Watch”. Bustle.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Chicago entrepreneur sparks the drama on 'Finding Prince Charming'”. The Baltimore Sun. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Check out #FindingPrinceCharming's @JasenKaplan post-Black Tie Affair interview w/ @NewNowNext”. Logo verified Twitter page. 16 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Jasen Kaplan @JasenKaplan”. Jasen Kaplan verified Twitter page. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ Hennie, Matt (25 tháng 8 năm 2016). “Logo's gay bachelor show includes 3 Atlanta men”. Project Q Atlanta. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Brown, Kristine A. (9 tháng 9 năm 2016). “Rider's Own Nick Barbati to Appear on New Reality Show Finding Prince Charming”. Lawrenceville, New Jersey: Rider University. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ “"Prince Charming"” (bằng tiếng Ba Lan). 12 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Aggie Lal – kim jest prowadząca polską wersję gejowskiego show "Prince Charming"?”. 5 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Mød 'Prince Charmings' bejlere – Ekstra Bladet”. 23 tháng 5 năm 2021.
- ^ Döbele, Ralf (2 tháng 10 năm 2019). “"Prince Charming": Deutschlands erste Gay-Dating-Show”. fernsehserien.de (bằng tiếng Đức).