Prince Charming (Đức mùa 1)

Mùa đầu tiên của chương trình truyền hình thực tế Prince Charming được công chiếu vào ngày 30 tháng 10 năm 2019, phát trực tuyến trên kênh cao cấp RTL+ và bắt đầu phát sóng vào ngày 20 tháng 4 năm 2020 trên kênh truyền hình VOX.[1][2] Prince Charming mùa đầu tiên là quản lý bộ phận account Nicolas Puschmann, 28 tuổi.[3]

Prince Charming
Mùa 1
Diễn viênNicolas Puschmann
Số tập9
Phát sóng
Kênh phát sóngRTL+ (stream)
VOX (tivi)
Thời gian
phát sóng
RTL+
Tháng 10 năm 30 (30-10) – 18 tháng 12 năm 2019 (2019-12-18)
VOX
Tháng 4 năm 20 (20-04) –
8 tháng 6 năm 2020 (2020-06-08)
Mùa phim
Sau →
Mùa 2

Mùa giải kết thúc vào ngày 18 tháng 12 năm 2019 (RTL+) và ngày 8 tháng 6 năm 2020 (VOX), và Lars Tönsfeuerborn là người chiến thắng. Trong buổi hội ngộ, Puschmann và Tönsfeuerborn vẫn là một cặp và sẽ chuyển đến sống cùng nhau. Vào tháng 11 năm 2020, cả hai đã chia tay. Vào cuối tháng 1 năm 2021, Puschmann và Tönsfeuerborn đã quay lại nhưng muốn giữ bí mật mối quan hệ.[4] Vào tháng 9 năm 2021, cặp đôi đã chia tay.[5]

Quay phim

sửa

Mùa đầu tiên của Prince Charming được quay tại Crete, Hy Lạp vào tháng 9 năm 2019.[6]

Các thí sinh

sửa
 
Quán quân mùa 1: Lars Tönsfeuerborn

Mùa giải này có sự tham gia của 20 thí sinh.

Tên Tuổi Quê quán Kết quả Hạng
Lars Tönsfeuerborn 29 Düsseldorf Quán quân 1
Dominic Smith 31 Berlin Á quân 2
Andreas Kürner 30 Lübeck Tuần 7 3–4
Aaron Königs 24 Köln
Alexander Gutbrod 38 Remseck Tuần 6 5–6
Simon Goga 32 Köln
Manuel Flickinger 31 Limburgerhof Tuần 5 7
Martin Angelo 26 Hamburg 8–9 (bỏ cuộc)
Kiril Galabinov 33 Köln
Marco Tornese 35 Zürich, Thụy Sĩ Tuần 4 10–11
Pascal Büchel 27 Viên, Áo
Sam Dylan 28 Cloppenburg 12 (bỏ cuộc)
Antonio Sosic 26 Viên, Áo Tuần 3 13–15
Sebastian Hollmann 33 München
Adrian Merkel 38 München
John R. 34 Luân Đôn, Anh Tuần 2 16–17
Dominik Lassnig 29 Viên, Áo
Daniel Meurer 31 Köln Week 1 18-20
Robert Rottensteiner 29 Berlin
Robin Eichinger 27 Mainz

Kết quả

sửa
Hạng Thí sinh Tập/Tuần
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Lars QUA QUA QUA QUA QUA QUA QUA THẮNG
2 Dominic QUA QUA QUA QUA QUA QUA QUA LOẠI
3–4 Andreas QUA QUA QUA QUA QUA QUA LOẠI
Aaron QUA QUA QUA QUA QUA QUA LOẠI
5–6 Alexander QUA QUA QUA QUA QUA LOẠI
Simon QUA QUA QUA QUA QUA LOẠI
7 Manuel QUA QUA QUA QUA LOẠI
8–9 Martin QUA QUA QUA QUA RÚT
Kiril QUA QUA QUA QUA RÚT
10–11 Marco QUA QUA QUA LOẠI
Pascal QUA QUA QUA LOẠI
12 Sam QUA QUA QUA RÚT
13–15 Antonio QUA QUA LOẠI
Sebastian QUA QUA LOẠI
Adrian QUA QUA LOẠI
16–17 John QUA LOẠI
Dominik QUA LOẠI
18–20 Daniel LOẠI
Robert LOẠI
Robin LOẠI
     Thí sinh theo nhóm hẹn hò với Prince
     Thí sinh theo nhóm hẹn hò, sau đó hẹn hò một mình với Prince
     Thí sinh ngủ qua đêm với Prince
     Thí sinh bỏ cuộc
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh về nhì
     Thí sinh chiến thắng

Tham khảo

sửa
  1. ^ Döbele, Ralf (2 tháng 10 năm 2019). "Prince Charming": Deutschlands erste Gay-Dating-Show”. fernsehserien.de (bằng tiếng Đức).
  2. ^ Riedmeier, Glenn (3 tháng 3 năm 2020). "Prince Charming": Termin für Free-TV-Premiere steht fest”. fernsehserien.de (bằng tiếng Đức).
  3. ^ “Liebe ist Liebe! Deutschlands erste Gay-Dating-Show "Prince Charming" ab 30.10. wöchentlich und exklusiv bei TVNOW”. Presseportal (bằng tiếng Đức). 2 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ "Prince Charming"-Stars Nicolas Puschmann & Lars Tönsfeuerborn: Wieder zusammen!”. rtl.de (bằng tiếng Đức). 2 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ "Prince Charming"-Traumpaar: Nicolas Puschmann & Lars Tönsfeuerborn verkünden Trennung”. rtl.de (bằng tiếng Đức). 13 tháng 9 năm 2021.
  6. ^ Patrick Heidmann (20 tháng 4 năm 2020). "Ich finde heiraten toll". taz. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.