Emily Appleton (quần vợt)

Emily Appleton (sinh ngày 1 tháng 9 năm 1999) là một nữ vận động viên quần vợt người Anh Quốc.

Emily Appleton
Quốc tịch Anh
Sinh1 tháng 9, 1999 (24 tuổi)
Tay thuậnTay phải
Tiền thưởng$67,857
Đánh đơn
Thắng/Thua134–135 (49.81%)
Số danh hiệu3 ITF
Thứ hạng cao nhấtThứ 390 (19 tháng 6 năm 2023)
Thứ hạng hiện tạiThứ 390 (19 tháng 6 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
WimbledonVòng loại thứ nhất (2023)
Đánh đôi
Thắng/Thua160–100 (61.54%)
Số danh hiệu14 ITF
Thứ hạng cao nhấtThứ 128 (12 tháng 6 năm 2023)
Thứ hạng hiện tạiThứ 128 (12 tháng 6 năm 2023)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
WimbledonVòng 1 (2023)
Cập nhật lần cuối: 18 tháng 6 năm 2023.

Appleton có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng WTA trong sự nghiệp là thứ 419 ở nội dung đơn, đạt được vào ngày 22 tháng 5 năm 2023, và thứ 128 ở nội dung đôi, đạt được vào ngày 12 tháng 6 năm 2023.[1]

Sự nghiệp thi đấu

sửa

Appleton ra mắt nhánh đấu chính của WTA Tour tại Birmingham Classic 2022, đánh cặp cùng với Ali Collins. Ở nội dung đơn nữ, cô để thua trước Lesia Tsurenko ở vòng loại thứ nhất.

Vào tháng 6 năm 2023, cô vượt qua vòng loại của Nottingham Open ở nội dung đơn nữ. Cô để thua ngay tại vòng 1 trước tay vợt nữ số 1 nước Anh, Katie Boulter.[2][3]

Chung kết ITF Circuit

sửa

Đơn: 7 (3 danh hiệu, 4 á quân)

sửa
Chú thích
$100,000 tournaments
$80,000 tournaments
$60,000 tournaments
$40,000 tournaments
$25,000 tournaments (1–0)
$15,000 tournaments (2–4)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (2–3)
Đất nện (0–1)
Cỏ (0–0)
Thảm (1–0)
Kết quả T–B    Thời gian    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Tháng 11 năm 2017 ITF Pereira, Colombia 15,000 Đất nện   María Herazo González 5–7, 5–7
Á quân 0–2 Tháng 1 năm 2018 ITF Fort-de-France, Martinique 15,000 Cứng   Leonie Küng 4–6, 6–2, 4–6
Vô địch 1–2 Tháng 8 năm 2018 ITF Dublin, Cộng hòa Ireland 15,000 Thảm   Sasha Hill 6–4, 6–3
Vô địch 2–2 Tháng 8 năm 2018 ITF Gimcheon, Hàn Quốc 15,000 Cứng   Ahn Yu-jin 6–4, 3–6, 6–2
Á quân 2–3 Tháng 3 năm 2019 ITF Cancún, México 15,000 Cứng   Montserrat González 7–6(2), 1–6, 3–6
Á quân 2–4 Tháng 4 năm 2019 ITF Cancún, México 15,000 Cứng   Natsumi Kawaguchi 6–7(2), 7–6(2), 3–6
Vô địch 3–4 Tháng 10 năm 2022 GB Pro-Series Loughborough, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 25,000 Cứng (i)   Nigina Abduraimova 6–4, 6–4

Đôi: 36 (14 danh hiệu, 22 á quân)

sửa
Legend
$100,000 tournaments (0–1)
$80,000 tournaments
$60,000 tournaments (2–1)
$40,000 tournaments
$25,000 tournaments (2–8)
$15,000 tournaments (10–12)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (6–12)
Đất nện (7–8)
Cỏ (0–0)
Thảm (1–2)
Kết quả T–B    Thời gian    Giải đấu Cấp độ Mặt sân Người đánh cặp Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 Tháng 8 năm 2016 ITF Cali, Colombia 10,000[a] Đất nện   Naomi Totka   Fernanda Brito
  Camila Giangreco Campiz
1–6, 4–6
Á quân 0–2 Tháng 7 năm 2017 ITF Dublin, Cộng hòa Ireland 15,000 Thảm   Quinn Gleason   Giorgia Marchetti
  Rosalie van der Hoek
5–7, 4–6
Vô địch 1–2 Tháng 9 năm 2017 ITF Buenos Aires, Argentina 15,000 Đất nện   María Carlé   Julieta Estable
  Melina Ferrero
6–3, 6–1
Vô địch 2–2 Tháng 10 năm 2017 ITF Hilton Head, Hoa Kỳ 15,000 Đất nện   Caty McNally   Kylie Collins
  Meg Kowalski
7–5, 6–3
Vô địch 3–2 Tháng 11 năm 2017 ITF Pereira, Colombia 15,000 Đất nện   María Herazo González   Kerrie Cartwright
  Kariann Pierre-Louis
7–5, 2–6, [10–7]
Vô địch 4–2 Tháng 11 năm 2017 ITF Cúcuta, Colombia 15,000 Đất nện   María Portillo Ramírez   Sofía Múnera Sánchez
  Noelia Zeballos
6–3, 7–6(2)
Á quân 4–3 Tháng 12 năm 2017 ITF Manta, Ecuador 15,000 Cứng   María Herazo González   María Portillo Ramírez
  Sofia Sewing
1–6, 3–6
Á quân 4–4 Tháng 1 năm 2018 ITF Fort-de-France, Martinique 15,000 Cứng   Caty McNally   Rasheeda McAdoo
  Amy Zhu
5–7, 6–7(5)
Vô địch 5–4 Tháng 1 năm 2018 ITF Petit-Bourg, Guadeloupe 15,000 Cứng   Caty McNally   Shelby Talcott
  Amy Zhu
6–3, 6–0
Vô địch 6–4 Tháng 2 năm 2018 ITF Solarino, Ý 15,000 Thảm   Quinn Gleason   Mathilde Armitano
  Maria Masini
3–6, 7–5, [10–8]
Á quân 6–5 Tháng 3 năm 2018 ITF Heraklion, Hy Lạp 15,000 Đất nện   Mia Eklund   Emilie Francati
  Maria Jespersen
5–7, 6–4, [8–10]
Vô địch 7–5 Tháng 5 năm 2018 ITF Tacarigua, Trinidad và Tobago 15,000 Cứng   María Portillo Ramírez   Kerrie Cartwright
  Kariann Pierre-Louis
6–4, 6–3
Vô địch 8–5 Tháng 7 năm 2018 ITF Den Haag, Hà Lan 15,000 Đất nện   Ida Jarlskog   Dasha Ivanova
  Julyette Steur
6–4, 6–0
Á quân 8–6 Tháng 7 năm 2018 ITF Amstelveen, Hà Lan 15,000 Đất nện   Dasha Ivanova   Marlies Szupper
  Eva Vedder
3–6, 4–6
Á quân 8–7 Tháng 8 năm 2018 ITF Dublin, Cộng hòa Ireland 15,000 Thảm   Lisa Ponomar   Karola Bejenaru
  Julia Kimmelmann
3–6, 6–2, [7–10]
Á quân 8–8 Tháng 8 năm 2018 ITF Gimcheon, Hàn Quốc 15,000 Cứng   Joanna Garland   Jung So-hee
  Kim Mi-ok
7–6(5), 6–7(5), [12–14]
Á quân 8–9 Tháng 1 năm 2019 ITF Fort-de-France, Martinique 15,000 Cứng   Dalayna Hewitt   Eleni Kordolaimi
  Alice Tubello
3–6, 7–5, [4–10]
Vô địch 9–9 Tháng 3 năm 2019 ITF Cancún, México 15,000 Cứng   María Portillo Ramírez   Dasha Ivanova
  Alexandra Perper
7–6(4), 6–4
Á quân 9–10 Tháng 4 năm 2019 ITF Cancún, México 15,000 Cứng   María Portillo Ramírez   Natsumi Kawaguchi
  Maya Tahan
1–6, 2–6
Á quân 9–11 Tháng 5 năm 2019 ITF Singapore 25,000 Cứng   Catherine Harrison   Paige Hourigan
  Aldila Sutjiadi
1–6, 6–7(5)
Á quân 9–12 Tháng 10 năm 2019 Open Andrézieux-Bouthéon, Pháp 15,000 Cứng   Yuriko Miyazaki   Valentina Losciale
  Carla Touly
5–7, 3–6
Á quân 9–13 Tháng 10 năm 2019 ITF Dallas, Hoa Kỳ 25,000 Cứng   Jamie Loeb   Olivia Tjandramulia
  Marcela Zacarías
3–6, 4–6
Á quân 9–14 Tháng 11 năm 2020 ITF Haabneeme, Estonia 15,000 Cứng   Martyna Kubka   Justina Mikulskytė
  Lexie Stevens
2–6, 1–6
Vô địch 10–14 Tháng 5 năm 2021 ITF Jerusalem, Israel 15,000 Cứng   Alicia Barnett   Jenny Dürst
  Nina Stadler
6–4, 2–6, [11–9]
Vô địch 11–14 Tháng 10 năm 2021 ITF Florence, Hoa Kỳ 25,000 Cứng   Yuriko Miyazaki   Robin Anderson
  Elysia Bolton
6–3, 1–6, [10–8]
Á quân 11–15 Tháng 1 năm 2022 GB Pro-Series Loughborough, Vương quốc Anh 25,000 Cứng (i)   Ali Collins   Anna Gabric
  Arina Vasilescu
4–6, 5–7
Á quân 11–16 Tháng 2 năm 2022 ITF Mâcon, Pháp 25,000 Cứng (i)   Ali Collins   Xenia Knoll
  Andreea Mitu
1–6, 1–6
Vô địch 12–16 Tháng 3 năm 2022 Open de Touraine, Pháp 25,000 Cứng (i)   Ali Collins   Mona Barthel
  Yanina Wickmayer
2–6, 6–4, [10–6]
Á quân 12–17 Tháng 6 năm 2022 ITF Périgueux, Pháp 25,000 Đất nện   Alexandra Osborne   Rebeca Pereira
  Daniela Seguel
4–6, 1–6
Á quân 12–18 Tháng 7 năm 2022 Liepāja Open, Latvia 60,000 Đất nện   Prarthana Thombare   Dalila Jakupović
  Ivana Jorović
4–6, 3–6
Á quân 12–19 Tháng 8 năm 2022 ITF Vrnjačka Banja, Serbia 25,000 Đất nện   Prarthana Thombare   Cristina Dinu
  Valeriya Strakhova
1–6, 6–4, [8–10]
Á quân 12–20 Tháng 1 năm 2023 ITF Naples, Hoa Kỳ 25,000 Đất nện   Quinn Gleason   Reese Brantmeier
  Makenna Jones
4–6, 2–6
Á quân 12–21 Tháng 2 năm 2023 GB Pro-Series Bath, Vương quốc Anh 25,000 Cứng (i)   Isabelle Haverlag   Lauryn John-Baptiste
  Katarína Strešnaková
6–7(4), 4–6
Vô địch 13–21 tháng 4 năm 2023 Chiasso Open, Thụy Sĩ 60,000 Đất nện   Julia Lohoff   Andreea Mitu
  Nadia Podoroska
6–1, 6–2
Á quân 13–22 tháng 5 năm 2023 Wiesbaden Open, Đức 100,000 Đất nện   Julia Lohoff   Jaimee Fourlis
  Olivia Gadecki
1–6, 4–6
Vô địch 14–22 tháng 5 năm 2023 Grado Tennis Cup, Ý 60,000 Dất nện   Julia Lohoff   Sofya Lansere
  Anna Sisková
3–6, 6–4, [11–9]

Ghi chú

sửa
  1. ^ Các giải đấu trị giá 10.000 đô la đã được phân loại lại thành 15.000 đô la vào năm 2017. Tuy nhiên, đã có một số giải đấu trị giá 15.000 đô la ngay cả trước năm 2017.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Emily Appleton | Player Stats & More – WTA Official”. Women's Tennis Association.
  2. ^ “Katie Boulter sees the quality in women's British tennis”. The Independent (bằng tiếng Anh). 13 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  3. ^ “Photos: The players contesting their first WTA main draw in 2023”. Women's Tennis Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

sửa