Choerodon là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Tên gọi chung (bằng tiếng Anh) cho các loài thuộc chi này là tuskfish ("cá răng nanh") vì tất cả chúng đều có bộ răng nhọn và cong.

Choerodon
C. anchorago
C. zosterophorus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Bleeker, 1847
Loài điển hình
Labrus macrodontus[1]
Lacépède, 1801
Các loài
27 loài, xem trong bài

Từ nguyên

sửa

Từ định danh của chi này được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: choíros (χοίρος, "con heo") và odoús (ὀδούς, "răng"), hàm ý đề cập đến những chiếc răng nanh nhô ra trước của các loài trong chi.[2]

Phạm vi phân bố

sửa

Các loài trong chi Choerodon được tìm thấy ở những vùng biển nhiệt đớicận nhiệt đới thuộc khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Các loài

sửa

Tính đến hiện tại, có tất cả 27 loài được công nhận là hợp lệ trong chi Choerodon này, được chia thành 6 phân chi, bao gồm:[3][4]

Hình thái học

sửa
 
C. fasciatus

Như hầu hết những chi khác trong họ Cá bàng chài, Choerodon bao gồm những loài lưỡng tính tiền nữ (cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái). Nhiều loài Choerodon có sự khác biệt tương đối về mặt hình thái giữa cá cái và cá đực, và cá con thường có kiểu hình khác biệt hoàn toàn so với cá trưởng thành.[3]

Sinh thái học

sửa

Thức ăn của các loài Choerodon là những loài động vật có vỏ cứng, bao gồm giáp xác, nhuyễn thểcầu gai, riêng C. cyanodus còn ăn thịt cả đồi mồi dứa non.[5] C. cyanodus cùng với ba loài là C. anchorago, C. graphicusC. schoenleinii được biết đến với hành vi lấy đá làm đe để đập vỡ lớp vỏ cứng của con mồi. Hành vi này cũng được ghi nhận ở một số loài bàng chài khác trong họ, như Halichoeres garnoti, Thalassoma hardwicke hay Semicossyphus pulcher. Đây có thể được coi là dấu hiệu của sự thông minh ở loài cá, cụ thể hơn là ở họ bàng chài.[6] Tuy chưa được quan sát rộng rãi nhưng có thể đoán được rằng, hành vi dùng đá làm công cụ khá phổ biến đối với các loài trong họ bàng chài.[7]

Tham khảo

sửa
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Choerodon. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Gomon, Martin F. (2017). “A review of the tuskfishes, genus Choerodon (Labridae, Perciformes), with descriptions of three new species” (PDF). Memoirs of Museum Victoria. 76: 1–111. doi:10.24199/j.mmv.2017.76.01.
  4. ^ Parenti, Paolo; Randall, John E. (2018). “A checklist of wrasses (Labridae) and parrotfishes (Scaridae) of the world: 2017 update” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 30: 11–27. doi:10.5281/ZENODO.1247552.
  5. ^ Harborne, A. R.; Tholan, B. A. (2016). “Tool use by Choerodon cyanodus when handling vertebrate prey”. Coral Reefs. 35 (3): 1069–1069. doi:10.1007/s00338-016-1448-6. ISSN 1432-0975.
  6. ^ Jones, A. M.; Brown, C.; Gardner, S. (2011). “Tool use in the tuskfish Choerodon schoenleinii?”. Coral Reefs. 30 (3): 865–865. doi:10.1007/s00338-011-0790-y. ISSN 1432-0975.
  7. ^ Pryor, Kimberley J.; Milton, Ashley M. (2019). “Tool use by the graphic tuskfish Choerodon graphicus”. Journal of Fish Biology. 95 (2): 663–667. doi:10.1111/jfb.13983. ISSN 1095-8649.