Choerodon fasciatus

loài cá

Choerodon fasciatus là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867.

Choerodon fasciatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. fasciatus
Danh pháp hai phần
Choerodon fasciatus
(Günther, 1867)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Xiphochilus fasciatus Günther, 1867
  • Lepidaplois mirabilis Snyder, 1908
  • Choerodon balerensis Herre, 1950

Từ nguyên

sửa

Từ định danh fasciatus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có các dải sọc", hàm ý đề cập đến các dải sọc màu đỏ, đen và xanh ở hai bên thân của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

sửa

Từ quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và đảo Đài Loan, phạm vi của C. fasciatus trải dài đến quần đảo An Thới (Phú Quốc, Việt Nam)[3]Philippines, xa hơn ở phía nam đến Papua New Guinea, bờ biển bang Queenslandđảo Lord Howe (Úc), và cả quốc đảo Nouvelle-Calédonie.[1][2]

C. fasciatus sống tập trung gần các rạn san hô ở độ sâu đến 35 m.[4]

Mô tả

sửa

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. fasciatus là 30 cm.[4] Cơ thể đặc trưng bởi các dải sọc màu cam/đỏ xen kẽ các dải xám/đen, và cá sọc mảnh màu xanh lam ở cá trưởng thành. Vây ngực màu vàng. Đuôi màu trắng, phớt đỏ ở nửa sau. Mống mắt màu đỏ tươi. Răng của chúng có màu xanh lam. Vây lưng, vây hậu môn và vây bụng có màu đỏ cam, được viền màu xanh ánh kim ở rìa. Cá con có 4 đốm đen lớn: 2 hai ở trước và sau vây lưng, một trên vây bụng và vây hậu môn.[5][6]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 8; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[7]

Sinh thái học

sửa

Thức ăn của C. fasciatus bao gồm các loài giáp xác, nhuyễn thể, da gai và nhiều loài giun biển.[7]

Thương mại

sửa

Do có màu sắc khá bắt mắt, C. fasciatus được đánh bắt để nuôi làm cá cảnh. Ở Úc, đây là loài cá cảnh tương đối đắt tiền, giá khoảng 26 USD cho mỗi con.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c To, A.; Liu, M. & Sadovy, Y. (2010). Choerodon fasciatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187511A8554417. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187511A8554417.en. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Gomon, sđd, tr.56–58
  3. ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon fasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Bray, D. J. (2017). “Harlequin Tuskfish, Choerodon fasciatus (Günther 1867)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Joe Shields (biên tập). Choerodon fasciatus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 307. ISBN 978-0824818951.

Trích dẫn

sửa