Choerodon anchorago

loài cá

Choerodon anchorago là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791.

Choerodon anchorago
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. anchorago
Danh pháp hai phần
Choerodon anchorago
(Bloch, 1791)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Sparus anchorago Bloch, 1791
    • Labrus macrodontus Lacépède, 1801
    • Cossyphus macrodon Bleeker, 1849
    • Choerops meleagris Rüppell, 1852
    • Labrus chlorodus Gronow, 1854
    • Crenilabrus leucozona Bleeker, 1858
    • Choerops maeander Cartier, 1874
    • Choerodon weberi Ogilby, 1911

Từ nguyên

sửa

Từ định danh anchorago trong tiếng Latinh mang nghĩa là "giống mỏ neo", hàm ý đề cập đến bộ răng ở hàm dưới của loài cá này, được mô tả là "uốn cong vào phía trong và ra cả bên ngoài", nên Bloch đã gọi nó với cái tên là Ankerzahn (từ tiếng Đức, tạm dịch là "răng hình neo").[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

sửa

Ấn Độ Dương, C. anchorago được biết đến tại Sri Lankaquần đảo Andaman và Nicobar; còn ở Tây Thái Bình Dương, phạm vi của chúng mở rộng đến vùng biển các nước Đông Nam Á và các đảo quốc thuộc MicronesiaMelanesia ở phía đông, cũng như tại Tonga, giới hạn về phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), xa về phía nam đến bờ đông Úc.[1]

Tại Việt Nam, loài cá này được ghi nhận tại vịnh Vân Phong (Khánh Hòa),[3] cù lao Chàm (Quảng Nam),[4] Côn Đảo[5]quần đảo Trường Sa.[6]

C. anchorago sống ở khu vực nền đáy cát có lẫn san hôđá vụn hoặc các thảm cỏ biển, gần các rạn san hô ở vùng biển ngoài khơi và trong các đầm phá ở độ sâu đến 25 m.[7]

Mô tả

sửa
 
C. anchorago

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. anchorago là 50 cm.[7] Cá trưởng thành có thân trên và vùng đầu phía trên miệng màu xám sẫm, lốm đốm các chấm màu cam ở vùng màu xám này. Ngay giữa thân có một vùng màu đen, được ngăn cách với vùng xám ở đầu bởi một vệt hình chóp nhọn màu vàng hoặc trắng ở sau vây ngực. Vùng thân còn lại có màu trắng. Vây hậu môn màu vàng. Vây đuôi thường có màu trắng (vàng ở một vài cá thể).[8] Cá con màu nâu với các vệt sọc trắng trên thân.[9]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[9]

Sinh thái học

sửa

Thức ăn của C. anchorago là những loài động vật có vỏ cứng, bao gồm giáp xác, nhuyễn thểcầu gai.[7] C. anchorago là một trong số ít loài thuộc họ Cá bàng chài được ghi nhận là có hành vi dùng đá làm đe để đập vỡ vỏ của con mồi. Một cá thể của loài C. anchorago được quan sát ngoài khơi Palau khi đang dùng vây ngực thổi cát để bắt một con mồi thuộc ngành động vật thân mềm. Sau đó, C. anchorago giữ con mồi trong miệng và đập liên tục vào một tảng đá đến khi lớp vỏ cứng của con mồi vỡ vụn.[10] Những loài còn lại cũng được biết đến với hành vi này là Halichoeres garnoti, Thalassoma hardwicke, Choerodon graphicusChoerodon schoenleinii.

Thương mại

sửa

C. anchorago chủ yếu được bán trong các chợ cá, đôi khi cũng được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Shea, S. & Liu, M. (2010). Choerodon anchorago. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187578A8573421. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187578A8573421.en. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  6. ^ Capuli, Estelita Emily; Casal, Christine Marie V. (biên tập). Choerodon anchorago (Bloch, 1791)”. FishBase. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon anchorago trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  8. ^ Bray, D. J. (2017). “Anchor Tuskfish, Choerodon anchorago (Bloch 1791)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ a b Gomon, sđd, tr.15–18
  10. ^ Bernardi, G. (2012). “The use of tools by wrasses (Labridae)”. Coral Reefs. 31 (1): 39. doi:10.1007/s00338-011-0823-6. ISSN 1432-0975.

Trích dẫn

sửa

Xem thêm

sửa