Họ Cá nòng nọc
Họ Cá nòng nọc hay họ Cá mũi keo (danh pháp khoa học: Ateleopodidae) là một họ nhỏ và duy nhất trong bộ Ateleopodiformes. Họ cá vây tia này chứa khoảng 14 loài đã biết trong 4 chi.[5]
Họ Cá nòng nọc | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Ateleopodia |
Bộ (ordo) | Ateleopodiformes Berg, 1937 |
Họ (familia) | Ateleopodidae Bonaparte, 1850[1][2][3][4] |
Chi điển hình | |
Ateleopus Temminck & Schlegel, 1846 | |
Các chi | |
4. Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Tên khoa học của họ và bộ này có nguồn gốc từ chi điển hình Ateleopus, trong đó nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ ἀτελής (atelēs, "không hoàn hảo") và πούς (pous, "chân"); để nói tới các vây ngực và vây bụng tiêu giảm của các loài trong họ này.[5][6][7]
Mô tả và sinh thái
sửaCá nòng nọc là cá biển sâu, sống đáy ở độ sâu tới 800 m.[8] Chúng được tìm thấy tại biển Caribe, miền đông Đại Tây Dương, miền tây và miền trung Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương cũng như vùng duyên hải Thái Bình Dương ở Trung Mỹ.[9]
Bộ xương của chúng chủ yếu là chất sụn, vì thế mà có tên tiếng Anh "jellynose" (nghĩa là cá mũi keo), mặc dù chúng là cá xương (Teleostei) thật sự và không có quan hệ họ hàng gì với cá sụn (Chondrichthyes). Đầu của chúng lớn với mũi hình củ hành, và thường thì có thân thuôn dài thon nhỏ về phía đuôi. Vây đuôi của chúng rất nhỏ, và ngoại trừ chi Guentherus ra thì vây đuôi của chúng hợp nhất với vây hậu môn dài (chứa tới 70 tia vây hoặc hơn). Vây bụng của cá non có tới 10 tia vây, nhưng ở cá trưởng thành thì số tia vây giảm xuống chỉ còn là một tia thuôn dài nằm ở họng. Guentherus cũng là ngoại lệ khi nó vẫn giữ lại vài tia vây ở cá trưởng thành và vây bụng của nó nằm phía sau chứ không phải phía dưới vây ngực. Vây lưng của chúng có xu hướng là cao, với phần gốc khá ngắn, chứa 9-13 tia, nhưng ở một số loài chỉ có tới 3 tia; và vây này nằm ngay phía sau đầu. Chúng có một vài tia nắp mang. Chiều dài các loài nằm trong khoảng từ 36 cm (1,18 ft)[10] tới 200 cm (6,6 ft).[8][9]
Phần nhiều loài trong họ này ít được biết đến, nhưng cá nòng nọc vây cao (Guentherus altivelis) có sự quan tâm tiềm năng trong đánh bắt cá thương mại.
Các chi
sửa- Ateleopus: 6 loài.
- Guentherus: 2 loài.
- Ijimaia: 5 loài.
- Parateleopus: 1 loài (Parateleopus microstomus).
Hệ thống học
sửaTrong quá khứ họ này trong vai trò họ duy nhất của bộ Ateleopodiformes cùng với Stomiiformes thường được đặt trong liên bộ Stenopterygii. Tuy nhiên, tính đơn ngành của Stenopterygii không được đảm bảo, do Stomiiformes chia sẻ nhiều đặc trưng với Protacanthopterygii,[11] Ngoài ra, Ateleopodidae cũng từng được đặt trong bộ Lampriformes hoặc bộ Myctophiformes như là phân bộ Ateleopodoidei.[12][13]
Gần đây người ta đặt nó trong bộ Ateleopodiformes thuộc nhánh gọi là Ateleopodia hay Ateleopodomorpha.[14]
Phát sinh chủng loài
sửaBiểu đồ sau chỉ ra vị trí phát sinh chủng loài của cá nòng nọc:[14]
Liên kết ngoài
sửa- National Geographic News, "Bizarre Fish Found In Brazil", 22-9-2009 (gồm cả video).
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Ateleopodidae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Ateleopodidae tại Wikimedia Commons
- ^ Bonaparte C. L., 1850. Conspectus systematis ichthyologiae Caroli-Luciani Bonaparte, Classis V Pisces. Editio reformata, Brill, Lugduni Batavorum, 1 folio table.
- ^ Richard van der Laan, William N. Eschmeyer & Ronald Fricke, 2014. Family-group names of Recent fishes. Zootaxa 3882(1): 1-230, doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1.
- ^ Eschmeyer's Catalog of Fishes Classification.
- ^ Ateleopodidae Bonaparte, 1850.
- ^ a b Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2021). "Ateleopodidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2021.
- ^ Woodhouse S. C., 1910. English-Greek Dictionary - A Vocabulary of the Attic Language. George Routledge & Sons Ltd., Broadway House, Ludgate Hill, E.C. Searchable JPEG fulltext
- ^ Glare P. G. W. (biên tập), 1968-1982. Oxford Latin Dictionary (ấn bản 1). Nhà in Đại học Oxford, Oxford, UK., ISBN 0-19-864224-5.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Guentherus altivela trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
- ^ a b Olney John E., 1998. Ateleopodiformes. Trong: Paxton J. R. & Eschmeyer W. N. (biên tập): Encyclopedia of Fishes: 158. Academic Press, San Diego, ISBN 0-12-547665-5.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ateleopus tanabensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
- ^ Diogo Rui, 2008. On the cephalic and pectoral girdle muscles of the deep sea fish Alepocephalus rostratus, with comments on the functional morphology and phylogenetic relationships of the Alepocephaloidei (Teleostei). Animal Biology 58(1): 23-29, doi:10.1163/157075608X303636
- ^ Donn Eric Rosen & Colin Patterson, 1969. The structure and relationships of the paracanthopterygian fishes. Bulletin of the AMNH 141, article 3, tr. 357-474.
- ^ Trần Kiêm Thiện (陳兼善), 1993. Động vật có xương sống Đài Loan, quyển thượng (臺灣脊椎動物誌, 上). Tr. 326. Myctophiformes.
- ^ a b Betancur-R. R., E. Wiley, N. Bailly, A. Acero, M. Miya, G. Lecointre, G. Ortí. 2017. Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Phiên bản 4, 2017. BMC Evolutionary Biology BMC series – open, inclusive and trusted 2017 17: 162, doi:10.1186/s12862-017-0958-3.