Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2011

(Đổi hướng từ 2011 FIFA U-17 World Cup)

Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2011 (tiếng Anh: 2011 FIFA U-17 World Cup - Mexico; tiếng Tây Ban Nha: Copa Mundial Sub-17 de la FIFA México 2011) là giải đấu lần thứ 14 của Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, và là lần thứ 11 kể từ khi giải thay đổi giới hạn tuổi từ dưới 16 tuổi tới dưới 17 tuổi vào năm 1991. Giải đấu được tổ chức ở México và diễn ra tại nhiều sân vận động khác nhau từ ngày 18 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2011. Mexico sau khi đánh bại Uruguay 2-0 đã giành chức vô địch và trở thành đội đầu tiên đoạt cúp với tư cách nước chủ nhà. Đây cũng là lần thứ 2 họ vô địch giải này.[1]

Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2011
2011 FIFA U-17 World Cup - Mexico
Copa Mundial Sub-17 de la FIFA México 2011
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàMéxico
Thời gian18 tháng 6 – 10 tháng 7
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu7 (tại 7 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch México (lần thứ 2)
Á quân Uruguay
Hạng ba Đức
Hạng tư Brasil
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng158 (3,04 bàn/trận)
Số khán giả1.002.314 (19.275 khán giả/trận)
Vua phá lướiBờ Biển Ngà Souleymane Coulibaly (9 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
México Julio Gómez
2009
2013

Đã có sự xác nhận từ đại hội lần thứ 58 của FIFA tại Sydney, Úc rằng México sẽ trở thành nước chủ nhà, đánh bại các ứng cử viên khác là Cộng hòa SécIran.[2]

Điều kiện cầu thủ

sửa

Chỉ những cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1994 mới đủ điều kiện tham dự FIFA U-17 World Cup 2011.

Sân vận động

sửa

Sau khi giành quyền đăng cai Giải vô địch bóng đá thế giới U-17 2011, chủ tịch Liên đoàn bóng đá Mexico, Justino Compéan, đã phát biểu trong một cuộc phỏng vấn tại Sydney, Úc, rằng Sân vận động Corona, ở Torreón, sẽ là một trong những địa điểm tổ chức thi đấu. Ông cũng đề cập rằng Monterrey, Ciudad Juárez, Querétaro, Tijuana, PachucaAguascalientes cũng là những địa điểm thích hợp.[3][4]

Sân vận động AztecaThành phố México, sau khi đã tổ chức những sự kiện lớn, như World Cup 19701986, Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 1983, Cúp Liên đoàn các châu lục 1999 và trận chung kết môn bóng đá Thế vận hội Mùa hè 1968, sẽ là nơi diễn ra trận tranh hạng 3 và trận chung kết của giải.

Thành phố México Zapopan
(vùng đô thị Guadalajara)
San Nicolás de los Garza
(vùng đô thị Monterrey)
Sân vận động Azteca Sân vận động Omnilife
(Sân vận động Guadalajara)
Sân vận động Universitario
19°18′10,8″B 99°09′1,59″T / 19,3°B 99,15°T / 19.30000; -99.15000 (Azteca) 20°40′54″B 103°27′46″T / 20,68167°B 103,46278°T / 20.68167; -103.46278 (Omnilife) 25°43′22,1″B 100°18′43,4″T / 25,71667°B 100,3°T / 25.71667; -100.30000 (Universitario)
Sức chứa: 105.000 Sức chứa: 49.850 Sức chứa: 42.000
     
Morelia
Sân vận động Morelos
19°43′7,47″B 101°14′1,04″T / 19,71667°B 101,23333°T / 19.71667; -101.23333 (Morelos)
Sức chứa: 35.000
 
Querétaro Pachuca Torreón
Sân vận động Corregidora Sân vận động Hidalgo Sân vận động Corona
(Sân vận động Torreón)
20°34′39,6″B 100°21′58,9″T / 20,56667°B 100,35°T / 20.56667; -100.35000 (Corregidora) 20°06′18,52″B 98°45′22,01″T / 20,1°B 98,75°T / 20.10000; -98.75000 (Hidalgo) 25°33′18″B 103°24′11″T / 25,555°B 103,40306°T / 25.55500; -103.40306 (Corona)
Sức chứa: 33.277 Sức chứa: 30.000 Sức chứa: 30.000
     

Các đội tuyển

sửa
 

Ngoài nước chủ nhà Mexico, 23 quốc gia tới từ 6 châu lục khác nhau đã giành quyền vào vòng chung kết.

Liên Đoàn Giải đấu vòng loại Các đội giành quyền
AFC Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2010   CHDCND Triều Tiên
  Uzbekistan1
  Úc
  Nhật Bản
CAF Giải vô địch bóng đá U-17 châu Phi 2011   Burkina Faso
  Rwanda1
  Cộng hòa Congo
  Bờ Biển Ngà
CONCACAF Giải vô địch bóng đá U-17 CONCACAF 2011   Hoa Kỳ
  Canada
  Panama1
  Jamaica
CONMEBOL Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ 2011   Brasil
  Uruguay
  Argentina
  Ecuador
OFC Giải vô địch bóng đá U-17 châu Đại Dương 2011   New Zealand
UEFA Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2011   Hà Lan
  Đức
  Đan Mạch1
  Anh
  Cộng hòa Séc2
  Pháp
Nước chủ nhà   México
1.^ Các đội tuyển lần đầu tiên tham dự.
2.^ Cộng hòa Séc lần đầu tiên tham dự với tư cách là một quốc gia độc lập. Tiệp Khắc (cũ) chỉ giành quyền tham dự 1 lần vào năm 1993.

Trọng tài

sửa
châu Phi
  •   Neant Alioum
    • Trợ lý trọng tài:   Djibril Camara,   Zakhele Siwela
  •   Helder Martins de Carvalho
    • Trợ lý trọng tài:   Felicien Kabanda,   Aden Range Marwa
châu Á
  •   Ali Hamad Al-Badwawi
    • Trợ lý trọng tài:   Hamad Suliman Al Mayahi,   Reza Sokhandan
  •   Nawaf Ghayyath Shukralla
    • Trợ lý trọng tài:   Yaser Abdulla Tulefat,   Khaled Al Allan
châu Âu
  •   Tony Chapron
    • Trợ lý trọng tài:   Emmanuel Boisdenghien,   Fredji Harchay
  •   Pavel Královec
    • Trợ lý trọng tài:   Martin Wilczek,   Miroslav Zlamal
  •   Svein Oddvar Moen
    • Trợ lý trọng tài:   Frank Andas,   Kim Haglund
  •   Bas Nijhuis
    • Trợ lý trọng tài:   Angelo Boonman,   Erwin Zeinstra
  •   Alexey Nikolaev
    • Trợ lý trọng tài:   Anton Averianov,   Tikhon Kalugin
  •   Stephen Studer
    • Trợ lý trọng tài:   Sandro Pozzi,   Raffael Zeder
 
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
  •   Raymon Bogle
    • Trợ lý trọng tài:   Stephen Brown,   Dion Neil
  •   Roberto García Orozco
    • Trợ lý trọng tài:   Alejandro Ayala,   Víctor Calderón
châu Đại Dương
  •   Norbert Hauata
    • Trợ lý trọng tài:   David Charles,   Mark Rule
Nam Mỹ
  •   Diego Abal
    • Trợ lý trọng tài:   Alejo Castany,   Gustavo Esquivel
  •   Víctor Carrillo
    • Trợ lý trọng tài:   Jonny Bossio,   César Escano
  •   Omar Ponce
    • Trợ lý trọng tài:   Carlos Herrera,   Christian Lescano
Danh sách dự bị
  •   Elmer Bonilla
    • Trợ lý trọng tài:   Keytzell Corrales,   Octavio Jarra
  •   Paul Delgadillo
    • Trợ lý trọng tài:   Marcos Quintero,   Salvador Rodríguez
  •   Jafaeth Perea Amador
    • Trợ lý trọng tài:   Ricardo Daniel Ake,   Juan Antonio Rodas

Danh sách cầu thủ tham dự giải

sửa

Vòng bảng

sửa

Buổi lễ bốc thăm chia bảng được tổ chức vào ngày 17 tháng 5 năm 2011 tại hội trường hòa nhạc Sala Nezahualcóyotl.[5][6] Các đội được phân nhóm hạt giống như sau:

Nhóm A Nhóm B Nhóm C Nhóm D

  México
  Đức
  Anh
  Brasil
  Argentina
  Hoa Kỳ

  Cộng hòa Congo
  Burkina Faso
  Bờ Biển Ngà
  Rwanda
  Jamaica
  New Zealand

  Canada
  Panama
  Nhật Bản
  CHDCND Triều Tiên
  Úc
  Uzbekistan

  Đan Mạch
  Hà Lan
  Pháp
  Cộng hòa Séc
  Uruguay
  Ecuador

Các đội đúng thứ 1 và thứ 2 ở mỗi bảng, cùng 4 đội đứng thứ 3 có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp (vòng 1/16).

Tiêu chí xếp loại

Trong trường hợp có hai hay nhiều đội bằng điểm nhau sau khi vòng đấu bảng kết thúc, việc phân định ngôi thứ sẽ dựa trên các tiêu chuẩn sau:[7]

  1. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  2. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  3. Số điểm giành được trong các trận đối đầu trực tiếp;
  4. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu trực tiếp;
  5. Số bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu trực tiếp ở vòng bảng;
  6. Ủy ban tổ chức tiến hành bốc thăm.

Việc xếp hạng các đội đứng thứ 3 ở mỗi bảng được xác định bởi những tiêu chí sau, 4 đội có thành tích tốt nhất sẽ được vào vòng 1/16:[7]

  1. Điểm số
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  3. Sô bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  4. Ủy ban tổ chức tiến hành bốc thăm.
Chú thích
Đội đầu bảng, nhì bảng, và 4 đội đứng thứ 3 có thành tích tốt nhất lọt vào Vòng 1/16

Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (UTC−05:00).

Bảng A

sửa
 
Pha sút phạt trong trận Mexico - Hà Lan
Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
  México 3 3 0 0 8 4 +4 9
  Cộng hòa Congo 3 1 1 1 3 3 0 4
  CHDCND Triều Tiên 3 0 2 1 3 5 –2 2
  Hà Lan 3 0 1 2 3 5 –2 1
México  3–1  CHDCND Triều Tiên
Fierro   37'
Jong K.   68' (l.n.)
Casillas   86'
Chi tiết Jo   3'
Khán giả: 34.312
Trọng tài: Stephan Studer (Thụy Sĩ)

Cộng hòa Congo  1–0  Hà Lan
Kounkou   53' Chi tiết

CHDCND Triều Tiên  1–1  Hà Lan
Kang N.   48' chi tiết Gravenberch   75'
Khán giả: 7.500
Trọng tài: Neant Alioum (Cameroon)

México  2–1  Cộng hòa Congo
Espericueta   40'
Gómez   85'
Chi tiết Epako   73'
Khán giả: 25.710
Trọng tài: Tony Chapron (Pháp)

CHDCND Triều Tiên  1–1  Cộng hòa Congo
Ju   14' chi tiết Nkounkou   75'

México  3–2  Hà Lan
Casillas   29'
Fierro   43'
González   90+4'
chi tiết Depay   47'
Ebecilio   63'

Bảng B

sửa
Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
  Nhật Bản 3 2 1 0 5 2 +3 7
  Pháp 3 1 2 0 5 2 +3 5
  Argentina 3 1 0 2 3 7 –4 3
  Jamaica 3 0 1 2 2 4 –2 1
Pháp  3–0  Argentina
Benzia   35'45'
Haller   38'
chi tiết

Nhật Bản  1–0  Jamaica
Matsumoto   61' chi tiết

Nhật Bản  1–1  Pháp
Ishige   49' (ph.đ.) chi tiết Yaisien   24'

Jamaica  1–2  Argentina
Barnes   89' chi tiết Silva   23'
Pugh   63'

Nhật Bản  3–1  Argentina
Takagi   4'
Ueda   20'
Akino   74'
chi tiết Ferreira   87'
Khán giả: 10.200
Trọng tài: Neant Alioum (Cameroon)

Jamaica  1–1  Pháp
Lewis   9' chi tiết Benzia   58'

Bảng C

sửa
Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
  Anh 3 2 1 0 6 2 +4 7
  Uruguay 3 2 0 1 4 2 +2 6
  Canada 3 0 2 1 2 5 –3 2
  Rwanda 3 0 1 2 0 3 –3 1
Rwanda  0–2  Anh
chi tiết Hope   68'
Sterling   86'
Khán giả: 12.640
Trọng tài: Norbert Hauata (Tahiti)

Uruguay  3–0  Canada
Mascia   52'
Méndez   85' (ph.đ.)
Álvarez   90+3'
chi tiết
Khán giả: 12.699
Trọng tài: Alexey Nikolaev (Nga)

Uruguay  1–0  Rwanda
Pais   90+5' chi tiết
Khán giả: 12.999
Trọng tài: Svein Oddvar Moen (Na Uy)

Canada  2–2  Anh
Jalali   50'
Roberts   87'
chi tiết Morgan   46'
Turgott   77'
Khán giả: 17.882
Trọng tài: Omar Ponce (Ecuador)

Uruguay  0–2  Anh
chi tiết Chalobah   45'
Clayton   58'
Khán giả: 11.410
Trọng tài: Ali Hamad Al-Badwawi (UAE)

Canada  0–0  Rwanda
chi tiết
Khán giả: 5.803
Trọng tài: Tony Chapron (Pháp)

Bảng D

sửa
Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
  Uzbekistan 3 2 0 1 5 6 –1 6
  Hoa Kỳ 3 1 1 1 4 2 +2 4
  New Zealand 3 1 1 1 4 2 +2 4
  Cộng hòa Séc 3 1 0 2 2 5 –3 3

Việc bốc thăm đã được tiến hành nhằm xác địch vị trí cuối cùng của Mỹ và New Zealand, do 2 đội đã kết thúc vòng bảng với điểm số, hiệu số bàn thắng, bàn thắng và thành tích đối đầu bằng nhau.[9]

Uzbekistan  1–4  New Zealand
T. Khakimov   39' chi tiết Carmichael   10'36'53'
Vale   87'
Khán giả: 7.561
Trọng tài: Helder Martins (Angola)

Hoa Kỳ  3–0  Cộng hòa Séc
Guido   5'
E. Rodriguez   52'
Koroma   89'
chi tiết
Khán giả: 15.083
Trọng tài: Diego Abal (Argentina)

Hoa Kỳ  1–2  Uzbekistan
Koroma   47' chi tiết Davlatov   13'
Makhstaliev   54' (ph.đ.)
Khán giả: 4.133
Trọng tài: Alexey Nikolaev (Nga)

Cộng hòa Séc  1–0  New Zealand
Juliš   28' chi tiết
Khán giả: 10.105
Trọng tài: Roberto García (México)

Hoa Kỳ  0–0  New Zealand
chi tiết
Khán giả: 8.556
Trọng tài: Bas Nijhuis (Hà Lan)

Cộng hòa Séc  1–2  Uzbekistan
Juliš   23' (ph.đ.) chi tiết T. Khakimov   44'
Makhstaliev   73'
Khán giả: 14.673
Trọng tài: Raymon Bogle (Jamaica)

Bảng E

sửa
Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
  Đức 3 3 0 0 11 1 +10 9
  Ecuador 3 2 0 1 5 7 –2 6
  Panama 3 1 0 2 2 4 –2 3
  Burkina Faso 3 0 0 3 0 6 –6 0
Đức  6–1  Ecuador
Yesil   31'69'
Röcker   54'
Aycicek   61'
Ducksch   85'
Aydin   90'
chi tiết Gruezo   51'

Burkina Faso  0–1  Panama
chi tiết Aguilar   22'

Burkina Faso  0–3  Đức
chi tiết Günter   4'
Aycicek   26' (ph.đ.)
Weiser   64'

Panama  1–2  Ecuador
Aguilar   33' chi tiết Jaime   61'
Cevallos   82'

Burkina Faso  0–2  Ecuador
chi tiết Cevallos   74'
Mercado   76'
Khán giả: 15.165
Trọng tài: Alexey Nikolaev (Nga)

Panama  0–2  Đức
chi tiết Aydin   10'
Weiser   39'

Bảng F

sửa
Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
  Brasil 3 2 1 0 7 3 +4 7
  Bờ Biển Ngà 3 1 1 1 8 7 +1 4
  Úc 3 1 1 1 3 3 0 4
  Đan Mạch 3 0 1 2 3 8 –5 1
Brasil  3–0  Đan Mạch
Ademilson   32'78'
Wallace   57'
chi tiết
Khán giả: 18.845
Trọng tài: Ali Al Badwawi (UAE)

Úc  2–1  Bờ Biển Ngà
Makarounas   51'
Tombides   77'
chi tiết S. Coulibaly   18'

Úc  0–1  Brasil
chi tiết Adryan   76'

Bờ Biển Ngà  4–2  Đan Mạch
S. Coulibaly   23'37'41' (ph.đ.)69' chi tiết Zohore   9'
Fischer   32'

Bờ Biển Ngà  3–3  Brasil
S. Coulibaly   11'33'58' chi tiết Lucas Piazón   8'
Ademilson   14'
Adryan   90+3'

Úc  1–1  Đan Mạch
Remington   89' chi tiết Sørensen   35'
  • Trận đấu ban đầu diễn ra vào ngày 26 tháng 6 năm 2011 (18:00 giờ), nhưng đã bị hoãn lại sau 25 phút do cơn mưa rất lớn kèm theo sấm sét (khi đó Đan Mạch đang dẫn trước 1–0 nhờ bàn thắng ở phút 11 của Viktor Fischer). Sau 1 tiếng rưỡi trì hoãn điều kiện thời tiết vẫn không được cải thiện dẫn đến việc ban tổ chức quyết định hủy kết quả trận đấu và tổ chức đá lại (bắt đầu từ 0–0) vào ngày hôm sau, 27 tháng 6 năm 2011 (lúc 10:00 giờ) tại Sân vận động Corregidora ở Querétaro.[10]

Bảng xếp hạng các đội đứng thứ 3

sửa
Bảng Đội Trận Thắng Hòa Thua BT BB HS Điểm
D   New Zealand 3 1 1 1 4 2 +2 4
F   Úc 3 1 1 1 3 3 0 4
E   Panama 3 1 0 2 2 4 –2 3
B   Argentina 3 1 0 2 3 7 –4 3
A   CHDCND Triều Tiên 3 0 2 1 3 5 –2 2
C   Canada 3 0 2 1 2 5 –3 2

Vòng đấu loại trực tiếp

sửa

Nhằm tránh để các cầu thủ tiềm năng bị kiệt sức, 1 quy định đã được đưa ra theo đó tất cả các trận ở vòng đấu loại trực tiếp sẽ tiến hành đá luân lưu 11m nếu tỉ số trận đấu là hòa sau 90 phút thi đấu chính thức, nhờ đó tránh việc phải tổ chức thêm 30 phút đá 2 hiệp phụ.[7][11]

 
Round of 16Tứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
29 tháng 6 – Morelia
 
 
  Cộng hòa Congo1
 
3 tháng 7 – Monterrey
 
  Uruguay2
 
  Uruguay2
 
29 tháng 6 – Torreón
 
  Uzbekistan0
 
  Uzbekistan4
 
7 tháng 7 – Guadalajara
 
  Úc0
 
  Uruguay3
 
29 tháng 6 – Monterrey
 
  Brasil0
 
  Nhật Bản6
 
3 tháng 7 – Querétaro
 
  New Zealand0
 
  Nhật Bản2
 
29 tháng 6 – Guadalajara
 
  Brasil3
 
  Brasil2
 
10 tháng 7 – Thành phố México
 
  Ecuador0
 
  Uruguay0
 
30 tháng 6 – Querétaro
 
  México2
 
  Đức4
 
4 tháng 7 – Morelia
 
  Hoa Kỳ0
 
  Đức3
 
30 tháng 6 – Pachuca
 
  Anh2
 
  Anh (pen.)1 (4)
 
7 tháng 7 – Torreón
 
  Argentina1 (2)
 
  Đức2
 
30 tháng 6 – Querétaro
 
  México3 Tranh hạng ba
 
  Pháp3
 
4 tháng 7 – Pachuca10 tháng 7 – Thành phố México
 
  Bờ Biển Ngà2
 
  Pháp1  Brasil3
 
30 tháng 6 – Pachuca
 
  México2   Đức4
 
  México2
 
 
  Panama0
 

Vòng 1/16

sửa
Uzbekistan  4–0  Úc
Makhstaliev   11'
T. Khakimov   40'
Chapman   66' (l.n.)
Yarbekov   89'
Chi tiết
Khán giả: 8.340
Trọng tài: Víctor Carrillo (Peru)

Brasil  2–0  Ecuador
Ademilson   16'
Léo   87'
chi tiết

Cộng hòa Congo  1–2  Uruguay
Binguila   53' chi tiết Moreira   65'
Silva   86'
Khán giả: 12.350
Trọng tài: Raymon Bogle (Jamaica)

Nhật Bản  6–0  New Zealand
Ishige   20'22'
Hayakawa   32'80'
Colvey   42' (l.n.)
Minamino   56'
chi tiết

Đức  4–0  Hoa Kỳ
Günter   20'
Weiser   40'
Yesil   43'
Ducksch   50'
chi tiết
Khán giả: 16.191
Trọng tài: Omar Ponce (Ecuador)

Anh  1–1  Argentina
Sterling   40' chi tiết Padilla   12'
Loạt sút luân lưu
Magri  
Morgan  
Clayton  
Forster-Caskey  
Chalobah  
4–2   Ocampos
  Pugh
  Iñíguez
  Allione

Pháp  3–2  Bờ Biển Ngà
Benzia   37' (ph.đ.)74'
Nangis   65'
chi tiết S. Coulibaly   3'
Diarrassouba   25'

México  2–0  Panama
Fierro   2'
Bueno   89'
chi tiết
Khán giả: 15.415
Trọng tài: Svein Oddvar Moen (Na Uy)

Tứ kết

sửa
Uruguay  2–0  Uzbekistan
Charamoni   29'
Aguirre   64'
chi tiết

Nhật Bản  2–3  Brasil
Nakajima   77'
Hayakawa   88'
chi tiết Léo   16'
Ademilson   48'
Adryan   60'

Đức  3–2  Anh
Yesil   7'53'
Ayhan   24'
chi tiết Magri   67' (ph.đ.)
Hope   83'

Pháp  1–2  México
Ikoko   17' chi tiết Escamilla   14'
Fierro   50'
Khán giả: 21.960
Trọng tài: Ali Al Badwawi (UAE)

Bán kết

sửa
Uruguay  3–0  Brasil
Álvarez   20' (ph.đ.)
San Martín   72'
Méndez   90+5'
chi tiết
Khán giả: 29.315
Trọng tài: Alexey Nikolaev (Nga)

Đức  2–3  México
Yesil   10'
Can   60'
chi tiết Gómez   3'90'
Espericueta   76'
Khán giả: 26.086
Trọng tài: Omar Ponce (Ecuador)

Tranh hạng ba

sửa
Brasil  3–4  Đức
Wellington   22'
Adryan   29' (ph.đ.)33'
chi tiết Aydin   20'63'
Günter   45+1'
Aycicek   55'

Chung kết

sửa
Uruguay  0–2  México
chi tiết Briseño   31'
Casillas   90+2'

Giải thưởng

sửa

Đội vô địch

sửa
Vô địch FIFA U-17 World Cup 2011
 
México
Lần thứ hai

Giải thưởng cá nhân

sửa
Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
  Julio Gómez   Jonathan Espericueta   Carlos Fierro
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
  Souleymane Coulibaly   Samed Yesil   Adryan
9 bàn 6 bàn 5 bàn
Găng tay vàng
  Jonathan Cubero
Giải phong cách
  Nhật Bản

Cầu thủ ghi bàn

sửa
9 bàn
6 bàn
5 bàn
4 bàn
3 bàn
2 bàn
1 bàn
Phản lưới nhà

Chú thích

sửa
  1. ^ “Mexico beat Uruguay to win Under-17 Fifa World Championship”. goal.com. ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ “Unanimous support for 6+5, FIFA Club World Cup hosts revealed” (Thông cáo báo chí). FIFA. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ “México organizará mundial sub17 del 2011” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Siglo de Torreón. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.
  4. ^ “FIFA otorga mundial sub20 del 2011 a Colombia y sub17 a México” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Tây Ban Nha). iEspaña. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ “Hosts praised, Queretaro confirmed in Zurch”. FIFA.com. ngày 31 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  6. ^ “Mexico 2011 takes shape”. FIFA.com. ngày 17 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ a b c “Regulations - FIFA U-17 World Cup Mexico 2011” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ “Uruguay advance as records fall”. FIFA.com. ngày 23 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Final Standings in Group D determined”. FIFA. ngày 25 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ “Group F match between Australia and Denmark postponed”. FIFA. ngày 26 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ “Valcke: A very important event”. FIFA.com. ngày 17 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.

Liên kết ngoài

sửa