Altai (thành phố)
Thành phố ở Mông Cổ
(Đổi hướng từ Yesönbulag, Govi-Altai)
Altai (tiếng Mông Cổ: Алтай) là thành phố tỉnh lị của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Thành phố này về mặt địa lý hành chính nằm tại sum Yesönbulag. Không nên nhầm lẫn thành phố với sum cùng tên Altai ở phía nam của tỉnh. Dân số thành phố năm 2008 được ước tính là 15.800 người.[1]
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/24/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_ph%E1%BB%91_Altai..jpg/220px-%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_ph%E1%BB%91_Altai..jpg)
Altai | |
---|---|
![]() | |
Vị trí tại Mông Cổ | |
Tọa độ: 46°22′22″B 96°15′26″Đ / 46,37278°B 96,25722°Đ | |
Quốc gia | ![]() |
Tỉnh | Govi-Altai |
District (sum) | Yesönbulag |
Dân số | |
• Ước tính (2008) | 15.800 |
Giao thông
sửaSân bay Altai (LTI / ZMAT) có một đường băng chưa lát nhựa và có các chuyến bay thường kỳ đến Arvaikheer và thủ đô Ulan Bator.
Khí hậu
sửaAltai có một khí hậu bán khô hạn (theo Köppen BSk) với một mùa đông dài, khô và rất lạnh còn mùa hè ngắn và ấm.
Dữ liệu khí hậu của Altai | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 1.6 (34.9) |
8.0 (46.4) |
12.8 (55.0) |
20.4 (68.7) |
24.5 (76.1) |
28.9 (84.0) |
30.0 (86.0) |
29.1 (84.4) |
23.6 (74.5) |
18.7 (65.7) |
10.2 (50.4) |
5.8 (42.4) |
30.0 (86.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −10.4 (13.3) |
−8.9 (16.0) |
−2.5 (27.5) |
5.9 (42.6) |
13.6 (56.5) |
18.7 (65.7) |
19.7 (67.5) |
18.3 (64.9) |
12.8 (55.0) |
5.0 (41.0) |
−3.5 (25.7) |
−8.3 (17.1) |
5.0 (41.0) |
Trung bình ngày °C (°F) | −18.0 (−0.4) |
−16.4 (2.5) |
−9.3 (15.3) |
−0.5 (31.1) |
7.2 (45.0) |
12.5 (54.5) |
13.7 (56.7) |
12.3 (54.1) |
6.3 (43.3) |
−1.3 (29.7) |
−10.4 (13.3) |
−15.8 (3.6) |
−1.6 (29.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −24.8 (−12.6) |
−23.3 (−9.9) |
−16.0 (3.2) |
−6.8 (19.8) |
0.6 (33.1) |
5.9 (42.6) |
8.0 (46.4) |
6.5 (43.7) |
0.5 (32.9) |
−7.1 (19.2) |
−17.0 (1.4) |
−22.3 (−8.1) |
−8.0 (17.6) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −40.8 (−41.4) |
−42.1 (−43.8) |
−36 (−33) |
−32.2 (−26.0) |
−16.6 (2.1) |
−9.1 (15.6) |
−1.3 (29.7) |
−2.6 (27.3) |
−17.2 (1.0) |
−26.5 (−15.7) |
−35.3 (−31.5) |
−40.2 (−40.4) |
−42.1 (−43.8) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 1.0 (0.04) |
1.8 (0.07) |
5.9 (0.23) |
10.1 (0.40) |
12.2 (0.48) |
27.7 (1.09) |
48.6 (1.91) |
40.7 (1.60) |
16.0 (0.63) |
7.5 (0.30) |
2.9 (0.11) |
1.5 (0.06) |
175.9 (6.93) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 0.2 | 0.7 | 1.8 | 1.6 | 2.7 | 4.6 | 7.3 | 6.6 | 3.2 | 1.9 | 1.4 | 0.5 | 32.5 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 201.1 | 208.3 | 252.2 | 260.6 | 308.9 | 298.5 | 293.2 | 290.2 | 272.4 | 246.1 | 199.6 | 184.8 | 3.015,9 |
Nguồn: NOAA[2] |
Tham khảo
sửa- ^ Annual Report 2008 Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine. Govi-Altai Statistical Office.
- ^ “Altai Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.