Vanessa Hudgens
Vanessa Anne Hudgens (sinh ngày 14 tháng 12 năm 1988) là một nữ diễn viên, ca sĩ người Mỹ. Vanessa Hudgens bắt đầu đóng phim từ lúc bé, cô bắt đầu nổi tiếng trong bộ phim High School Musical và sau đó còn tham gia nhiều phim khác, trong đó phần lớn là các bộ phim truyền hình nhiều tập.
Vanessa Hudgens | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Vanessa Anne Hudgens |
Sinh | 14 tháng 12, 1988 Salinas, California, Hoa Kỳ |
Thể loại | Pop, dance[1], R&B |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ, vũ công |
Năm hoạt động | 2002–nay |
Hãng đĩa | Hollywood |
Hợp tác với | Corbin Bleu, Drew Seeley, Lil Mama, Rock Mafia, Windy Wagner |
Website | www.vanessahudgens.com |
Đời tư
sửaVanessa Hudgens sinh ra tại Salinas, California, Hoa Kỳ. Cha cô, ông Greg Hudgens, là người có gốc gác từ Ireland, Mỹ và Ấn Độ. Mẹ Vanessa Hudgens, bà Gina Guangco, cũng là một người có gốc gác đa dân tộc: Philippines, Trung Quốc, Tây Ban Nha,.... Em gái cô, Stella Hudgens cũng là một diễn viên.
Trong một lần sơ ý, Vanessa đã để lộ ảnh khoả thân được gửi cho bạn trai cũ. Và sự việc tưởng như đến mức trầm trọng dồn cô vào mức đường cùng, khiến hãng Disney định cắt hợp đồng và không cho Vanessa tiếp tục đóng phim nữa, nhưng Van đã đứng lên bằng chính đôi chân của mình. Các fan cũng đã ủng hộ cô hết mình. Và Van sẽ được đóng tiếp trong phần 3 của bộ phim High School Musical. Ngoài ra sau sự việc đó có nhiều lời đồn rằng Vanessa và bạn trai là Zac Efron đã chia tay nhưng sự thật không phải là vậy, các tin đồn đã làm họ gắn kết với nhau hơn. Đây được coi là cặp đôi hot nhất Hollywood. Chuyện này cũng là một bài học làm "sao" cho những ngôi sao tuổi teen. Nhưng hiện nay cô đã chia tay Zac Efron và hẹn hò với nam diễn viên Austin Butler.
Vanessa Hudgens cao 1m59, lấy từ http://www.celebheights.com.
Sự nghiệp
sửaTừ năm lên 8, Vanessa Hudgens đã bộc lộ tài năng ca hát trong các vở nhạc kịch như Evita, The Wizard of Oz, Cinderella, v.v. Năm 2003, Vanessa xuất hiện lần đầu tiên trong phim Thirteen, và năm 2004 cô tham gia phim Thunderbird. Năm 2006 trở thành một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp diễn viên của Vanessa Hudgens khi cô đóng vai chính trong bộ phim High School Musical. Thành công của bộ phim đã đưa Baby V., tên thân mật của Vanessa Anne Hudgens, một diễn viên với chiều cao khiêm tốn 1,55 m trở thành thần tượng trong thế giới thiếu niên.
Bên cạnh những người bạn nổi tiếng như Miley Cyrus, Brenda Song, Ashley Tisdale, Alexa Nikolas, Vanessa Hudgens vẫn giữ liên lạc với những người bạn từ Philippines của mình và quan tâm đến người hâm mộ. Hiện bạn trai của cô là Zac Efron, đồng nghiệp của cô trong phim High School Musical. Hiện giờ đoàn làm phim đã đóng máy hoàn thành High School Musical 3 (HSM 3), và dự kiến phim này sẽ đến Việt Nam vào ngày 20 tháng 11 năm 2008. HSM 3 khác so với 2 phần trước là lần này phim sẽ được chiếu ngoài rạp.
Một trong những nghệ sĩ mà cô yêu thích là Christina Aguilera.[2]
Các phim đã tham gia
sửaNăm | Tên phim | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2002 | Still Standing | Tiffany | tập "Still Rocking" |
Robbery Homicide Division | Nicole lúc 10 tuổi | tập "Had" | |
2003 | Thirteen | Noel | |
The Brothers Garcia | Lindsey | tập "New Tunes" | |
2004 | Thunderbirds | Tintin | |
2005 | Quintuplets | Carmen | tập "Coconut Kapow" |
2006 | High School Musical | Gabriella Montez | sản xuất cho hãng truyền hình Disney Channel |
Drake & Josh | Becca | tập "Little Sibling" | |
Cuộc sống thượng hạng của Zack và Cody | Corrie | các tập "Kept Man," "Neither a Borrower Nor a Speller Bee," "Not So Suite 16," "Forever Plaid" | |
2007 | High School Musical 2 | Gabriella Montez | sản xuất cho hãng truyền hình Disney Channel |
2008 | High School Musical 3 | Gabriella Montez | |
2009 | Bandslam | Sa5m | |
2010 | Beastly | Linda Owens | pre-production |
2011 | Sucker Punch! | Blondie | pre-production |
Danh sách đĩa hát
sửaAlbum phòng thu
sửa- V (2006)
- Identified (2008)
Nhạc Phim
sửaThông tin |
---|
Nhạc phim High School Musical
|
Thông tin |
---|
Nhạc phim High School Musical 2
|
Đĩa đơn
sửaNăm | Tên | Album | Vị trí trên bảng xếp hạng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ | Anh | Úc | Úc | New Zealand | IRE | Đức | Pháp | TBN | |||
2006 | "Breaking Free" (Zac Efron và Vanessa Anne Hudgens) |
Nhạc phim High School Musical | 4 | 9 | 13 | — | 1 | 1 | 46 | — | 3 |
"Start of Something New" (Zac Efron and Vanessa Anne Hudgens) |
28 | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"What I've Been Looking For " (Zac Efron và Vanessa Anne Hudgens) |
67 | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"We're All in This Together" (và các diễn viên phim High School Musical) |
34 | 4 | 86 | — | 1 | 3 | — | — | — | ||
"Stick to the Status Quo" (và các diễn viên phim High School Musical) |
43 | 74 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"When There Was Me and You" | 72 | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Come Back to Me" | V | 55 | — | 36 | 6 | — | 58 | 12 | 17 | ||
2007 | "Say OK" | 61 | — | TBR | TBR | TBR | TBR | ||||
"What Time Is It?" | Nhạc phim High School Musical 2 | 6 | 20 | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | |
"You Are The Music In Me" (với Zac Efron) |
38 | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | ||
"Gotta Go My Own Way" (với Zac Efron) |
60 | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | ||
"Everyday" (với Zac Efron) |
90 | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR | TBR |
Tham khảo
sửa- ^ “(Vanessa Hudgens >)”. www.allmusic.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2009.
- ^ Nikki Reed & Vanessa Hudgens Cheer For Christina Aguilera
- ^ “Music News - Breaking Music Articles & Videos”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2008. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Trang web Vanessa Anne Hudgens của người hâm mộ Lưu trữ 2012-05-12 tại Wayback Machine
- Vanessa Anne Hudgens trên IMDb
- Vanessa Hudgens Official MySpace
- Vanessa Hudgens Official Site Lưu trữ 2007-10-09 tại Wayback Machine