Breaking Free
"Breaking Free" là bài hát từ bộ phim nguyên gốc Disney High School Musical và đã được phát hành làm đĩa đơn trong album nhạc phim cùng tên. Bài hát được thể hiện bởi Zac Efron, Vanessa Hudgens cùng sự góp giọng của Drew Seeley nhưng Seeley đã không được đưa vào danh sách thực hiện.[1] Đĩa đơn đã được phát hành ngày 28 tháng 9 năm 2006.
"Breaking Free" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Vanessa Hudgens, Zac Efron và Drew Seeley từ album High School Musical | ||||
Phát hành | 28 tháng 9 năm 2006 | |||
Thu âm | 2005 | |||
Thể loại | Pop | |||
Thời lượng | 3:27 | |||
Hãng đĩa | Walt Disney | |||
Sáng tác | Emma Starling | |||
Sản xuất | Jamie Houston | |||
Thứ tự đĩa đơn của Vanessa Hudgens, Zac Efron và Drew Seeley | ||||
|
Bài hát đã xuất hiện lại trong album tuyển tập sau đó của Vanessa Hudgens, A Musical Tribute và trong tuyển tập của Disney, Disney Channel Playlist, đã được phát hành ngày 9 tháng 6 năm 2009.
Thông tin bài hát
sửaTrong High School Musical, ca khúc này là bài hát được Troy và Gabriella chọn để thể hiện trong buổi thi chọn nhân vật chính cho vở nhạc kịch vòng 2. Đối thủ duy nhất của họ trong cuộc thi này là hai chị em Sharpay và Ryan, những người đã thể hiện ca khúc "Bop to the Top". Troy và Gabriella suýt nữa đã không kịp đến buổi thử giọng do âm mưu của Sharpay và Ryan: lấy tư cách mình là chủ tịch câu lạc bộ kịch thuyết phục cô giáo dạy kịch đổi ngày diễn ra cuộc thi, để nó trùng với ngày Troy bận thi bóng rổ và Gabriella bận thi khoa học. Dù sao thì cuối cùng, với sự thể hiện thành công của mình, Troy và Gabriella cũng là người chiến thắng.
Danh sách bài hát
sửa- Đĩa đơn quốc tế
- "Breaking Free"
- "Start of Something New"
- "Bop to the Top"
- Đĩa đơn Ý
- "Breaking Free"
- "Start of Something New"
- "Se Provi a Volare" (Biểu diễn bởi Luca Dirisio)
- Đĩa đơn Mexico
- "Eres Tú" (Biểu diễn bởi Belanova)
- Đĩa đơn Bồ Đào Nha
- "Breaking Free"
- "O Que Eu Procurava" (Biểu diễn bởi Ludov)
- "Só Tem Que Tentar"
- Đĩa đơn Pháp
- "Breaking Free"
- Đĩa đơn Đức
- "Breaking Free"
- "Breaking Free" (Instrumental)
- "Breaking Free"
- Đĩa đơn châu Á
- "Breaking Free" (Biểu diễn bởi Vince Chong, Nikki Gil và Alicia Pan)
- Đĩa đơn Trung Quốc
- "Breaking Free (Phiên bản Quan thoại)"
Bảng xếp hạng
sửa
Bảng xếp hạng hàng tuầnsửa
|
Bảng xếp hạng cuối nămsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Đức (BVMI)[14] | Vàng | 250.000 |
Anh Quốc (BPI)[15] | Vàng | 400.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[16] | Vàng | 500.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Chú thích
sửa- ^ Neil Wilkes (ngày 21 tháng 9 năm 2006). “Digital Spy Interview”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Australian-charts.com – Cast Of High School Musical – Breaking Free" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Musicline.de – Cast Of High School Musical Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Breaking Free" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 15 tháng 1 năm 2020.
- ^ “History - FIMI”. Federazione Industria Musicale Italiana (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024. Set "Artista/Band" on "Ricerca per". Then, in the "Artista/Band" field, search "Gabriela".
- ^ "Dutchcharts.nl – Cast Of High School Musical – Breaking Free" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Charts.nz – Cast Of High School Musical – Breaking Free" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Vanessa Hudgens Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 10 năm 2018.
- ^ Billboard (11 tháng 2 năm 2006). “Issue date February 11, 2006”. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
- ^ “ARIA Top 100 Singles for 2006”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “NZ Top 20 Singles for 2006”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Cast of 'High School Musical'; 'Breaking Free')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Cast of High School Musical – Breaking Free” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Soundtrack – Breaking Free” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.