Vẫn mãi tuổi 17
phim truyền hình Hàn Quốc năm 2018
Vẫn mãi tuổi 17 [3] (tiếng Hàn: 서른이지만 열일곱입니다; Romaja: Seoreunijiman Yeorilgobimnida; dịch nguyên văn: "Thirty But Seventeen"; còn được biết đến với tên tiếng Anh: Still 17) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với các diễn viên Shin Hye-sun, Yang Se-jong và Ahn Hyo-seop. Nó được phát sóng vào thứ hai và thứ ba lúc 22:00 (KST) trên SBS từ ngày 23 tháng 7 đến 18 tháng 9 năm 2018 dài 32 tập.[4]
Vẫn mãi tuổi 17 | |
---|---|
Tên gốc | |
Hangul | 서른이지만 열일곱입니다 |
Tên khác | 30 But 17[1] Still 17 |
Thể loại | |
Kịch bản | Jo Sung-hee |
Đạo diễn | Jo Soo-won |
Diễn viên | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 32[a] |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Bố trí camera | Máy ảnh đơn |
Thời lượng | 35 phút[a] |
Đơn vị sản xuất | Bon Factory Worldwide[1] |
Nhà phân phối | SBS |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS TV |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Phát sóng | 23 tháng 7 năm 2018 | – 18 tháng 9 năm 2018
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Diễn viên
sửaVai chính
sửa- Shin Hye-sun vai Woo Seo-ri[5]
- Park Si-eun vai Woo Seo-ri lúc nhỏ[6]
- Nghệ sĩ chơi violin đầy tham vọng nhưng bị phá hủy do tai nạn.
- Yang Se-jong vai Gong Woo-jin[5]
- Yoon Chan-young vai Gong Woo-jin lúc nhỏ[7]
- Nhà thiết kế sân khấu nhưng thường giày vò bản thân đã gây nạn cho Woo Seo-ri.
- Ahn Hyo-seop vai Yoo Chan[8]
- Cháu của Woo-jin. Đội trưởng nhóm đua thuyền trường trung học Taesan.
- Quản gia của Gong Woo-jin và cháu trai của anh.
Vai phụ
sửaXunh quanh Gong Woo-jin
sửa- Jung Yoo-jin vai Hee-soo[10]
- Nhà thiết kế sân khấu tài năng. Bạn học của Woo-jin.
- Ahn Seung-gyun vai Jin Hyun
- Lee Ah-hyun vai Gong Hyun-jung
- Chị của Woo-jin và là mẹ của Yoo Chan.
Xunh quanh Woo Seo-ri
sửa- Wang Ji-won vai Kim Tae-rin[11]
- Nghệ sĩ chơi violin và giám đốc âm nhạc. Đối thủ lớn nhất của Seo-ri.
- Yoon Sun-woo vai Kim Hyung-tae[12]
- Wang Seok-hyun vai young Hyung-tae[13]
- Bác sĩ nội trú thần kinh. Bạn thời thơ ấu của Seo-ri người có tình cảm với cô.
- Lee Seo-yeon vai No Soo-mi[14]
- Bạn thân của Seo-ri. Cô đã mất trong vụ tai nạn.
Gia đình của Woo Seo-ri
sửa- Jeon Ye-seo vai Kim Hyun-jin
- Mẹ của Seo-ri.
- Jeon Bae-su vai Woo Sung-hyun
- Cha của Seo-ri.
- Lee Seung-joon vai Kim Hyun-gyu[15]
- Chú của Seo-ri.
- Shim Yi-young vai Kook Mi-hyun
- Cô của Seo-ri.
Trung học Taesan
sửa- Lee Do-hyun vai Dong Hae-bum[16]
- Bạn thân của Yoo Chan.
- Jo Hyun-sik vai Han Deok-soo
- Bạn thân của Yoo Chan.
- Jo Yoo-jung vai Lee Ri-an
- Bạn của Yoo Chan người có tình cảm với anh.
Xung quanh Jennifer
sửa- Kim Young-jae vai Kim Tae-jin (tập 28-29)
- Chồng của Jennifer
Khác
sửaKhách mời đặc biệt
sửa- Jung Jin-woon vai Jung Jin-woon
- Đối thủ của Yoo Chan trong cuộc thi đua thuyền (tập 24-25)
Sản xuất
sửaLần đọc kịch bản đầu tiên được tổ chức vào ngày 16 tháng 5 năm 2018 tại SBS Studio ở Tanhyun, Ilsan, Hàn Quốc.[19]
Nhạc phim
sửaStill 17 OST | |
---|---|
Album soundtrack của Various Artists | |
Phát hành | 2018 |
Thể loại | Soundtrack |
Ngôn ngữ | |
Hãng đĩa |
|
Sản xuất |
|
Phần 1
sửaPhát hành ngày 30 tháng 7 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Seventeen" | Moon Sung-nam (Every Single Day) |
| Every Single Day | 3:31 |
2. | "Seventeen" (Inst.) |
| 3:31 | ||
Tổng thời lượng: | 7:02 |
Phần 2
sửaPhát hành ngày 7 tháng 8 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Just Stay" |
|
| Hyolyn | 3:33 |
2. | "Just Stay" (Inst.) |
| 3:33 | ||
Tổng thời lượng: | 7:06 |
Phần 3
sửaPhát hành ngày 13 tháng 8 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Thirty Waltz" |
|
| Tarin | 3:47 |
2. | "Thirty Waltz" (Inst.) |
| 3:47 | ||
Tổng thời lượng: | 7:34 |
Phần 4
sửaPhát hành ngày 21 tháng 8 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Tears In My Heart (내 맘 속의 눈물)" | Lucia | Lucia | Lucia | 3:25 |
2. | "Tears In My Heart" (Inst.) | Lucia | 3:25 | ||
Tổng thời lượng: | 6:50 |
Phần 5
sửaPhát hành ngày 4 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Get Away" | Moon Sung-nam (Every Single Day), Im Joo-yeon | Moon Sung-nam (Every Single Day), Im Joo-yeon | Bonggu | 4:56 |
2. | "Get Away" (Inst.) | Moon Sung-nam (Every Single Day), Im Joo-yeon | 4:56 | ||
Tổng thời lượng: | 9:52 |
Phần 6
sửaPhát hành ngày 11 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Right Now We (우리 지금)" | Kim Ho-kyung | 1601 | Migyo | 3:10 |
2. | "Right Now We" (Inst.) | 1601 | 3:10 | ||
Tổng thời lượng: | 6:20 |
Phần 7
sửaPhát hành ngày 17 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Walk With Me (같이 걷자)" | Good Choice | Park Jung-wook | Park Jae-jung | 3:46 |
2. | "Walk With Me" (Inst.) | Park Jung-wook | 3:46 | ||
Tổng thời lượng: | 7:32 |
Disc 2: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Artist | Thời lượng |
1. | "Unravel" (Opening Title) | Various Artists | 0:56 |
2. | "Amnesia" | Various Artists | 2:51 |
3. | "Fab Donkey" | Various Artists | 2:02 |
4. | "From" | Various Artists | 1:43 |
5. | "Funco" | Various Artists | 1:51 |
6. | "Get away strings" | Various Artists | 3:39 |
7. | "Hongkong" | Various Artists | 1:49 |
8. | "Into the Memory" | Various Artists | 2:31 |
9. | "Little Carnival" | Various Artists | 2:05 |
10. | "Seventeen strings" | Various Artists | 2:40 |
11. | "Tangerine strings" | Various Artists | 4:22 |
12. | "Thirty Tension strings" | Various Artists | 3:10 |
Đánh giá
sửa- Trong bảng dưới đây, số màu xanh biểu thị cho đánh giá thấp và số màu đỏ biểu thị cho đánh giá cao.
- N/A biểu thị cho không có đánh giá.
Ep. | Ngày phát sóng chính thức | Thị phần người xem trung bình | |||
---|---|---|---|---|---|
TNmS[20] | AGB Nielsen[21] | ||||
Toàn quốc | Seoul | Toàn quốc | Seoul | ||
1 | 23 tháng 7, 2018 | 5.8% | 6.9% | 5.7% (18th) | 6.7% (17th) |
2 | 6.4% | 7.3% | 7.1% (14th) | 8.0% (6th) | |
3 | 24 tháng 7, 2018 | 6.2% | 7.1% | 6.9% (12th) | 7.8% (6th) |
4 | 7.5% | 8.7% | 8.2% (6th) | 9.4% (4th) | |
5 | 30 tháng 7, 2018 | 7.8% | 9.1% | 7.6% (9th) | 8.9% (6th) |
6 | 8.5% | 9.7% | 8.8% (6th) | 10.1% (3rd) | |
7 | 31 tháng 7, 2018 | 6.2% | 6.8% | 7.3% (9th) | 7.9% (6th) |
8 | 7.8% | 8.3% | 9.0% (4th) | 9.5% (4th) | |
9 | 6 tháng 8, 2018 | 7.2% | 7.9% | 7.2% (12th) | 8.0% (9th) |
10 | 8.3% | 9.4% | 8.8% (6th) | 9.9% (4th) | |
11 | 7 tháng 8, 2018 | 7.8% | 9.0% | 7.6% (9th) | 8.6% (5th) |
12 | 9.0% | 10.9% | 9.1% (5th) | 11.0% (3rd) | |
13 | 13 tháng 8, 2018 | 8.2% | 9.4% | 8.2% (9th) | 9.5% (5th) |
14 | 9.2% | 10.6% | 9.7% (6th) | 11.2% (3rd) | |
15 | 14 tháng 8, 2018 | 7.7% | 8.9% | 8.4% (7th) | 9.6% (5th) |
16 | 9.0% | 10.4% | 10.5% (4th) | 12.1% (2nd) | |
17 | 21 tháng 8, 2018[b][c] | 7.1% | 8.6% | 7.5% (9th) | 8.9% (6th) |
18 | 9.5% | 11.0% | 9.9% (4th) | 11.3% (4th) | |
19 | 28 tháng 8, 2018[b] | 9.2% | 10.7% | 9.8% (5th) | 11.3% (4th) |
20 | 10.4% | 12.1% | 10.8% (4th) | 12.5% (3rd) | |
21 | 3 tháng 9, 2018 | 9.4% | — | 8.7% (10th) | 10.4% (4th) |
22 | 10.3% | 10.2% (6th) | 12.0% (3rd) | ||
23 | 4 tháng 9, 2018 | 8.6% | 9.3% (6th) | 10.8% (4th) | |
24 | 10.4% | 10.8% (4th) | 12.2% (3rd) | ||
25 | 10 tháng 9, 2018 | 8.2% | 9.5% (7th) | 10.9% (4th) | |
26 | 9.6% | 10.9% (4th) | 12.5% (3rd) | ||
27 | 11 tháng 9, 2018 | 8.6% | 8.9% (6th) | 10.3% (4th) | |
28 | 9.8% | 10.4% (3rd) | 11.8% (3rd) | ||
29 | 17 tháng 9, 2018 | 8.3% | 9.8% (7th) | 11.6% (4th) | |
30 | 9.8% | 10.7% (3rd) | 12.5% (3rd) | ||
31 | 18 tháng 9, 2018 | 8.7% | 9.2% (4th) | 10.8% (3rd) | |
32 | 10.4% | 11.0% (2nd) | 12.5% (1st) | ||
Trung bình | 8.5% | – | 9.0% | 10.3% |
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2018 | 2nd The Seoul Awards | Nữ diễn viên xuất sắc | Shin Hye-sun | Đề cử | [22] |
Vai nữ phụ xuất sắc | Ye Ji-won | Đề cử | |||
SBS Drama Awards | Giải xuất sắc, nữ diễn viên phim Thứ hai-thứ ba | Shin Hye-sun | Đoạt giải | [23] | |
Giải xuất sắc, diễn viên phim Thứ hai-thứ ba | Yang Se-jong | Đoạt giải | |||
Vai nữ phụ xuất sắc | Ye Ji-won | Đoạt giải | |||
Diễn viên mới xuất sắc | Ahn Hyo-seop | Đoạt giải | |||
Nhân vật xuất sắc | Đề cử | ||||
Lee Do-hyun | Đề cử | ||||
Jo Hyun-sik | Đề cử | ||||
Nam diễn viên trẻ xuất sắc | Yoon Chan-young | Đề cử | |||
Nữ diễn viên trẻ xuất sắc | Park Si-eun | Đoạt giải | |||
Cặp đôi xuất sắc | Yang Se-jong và Shin Hye-sun | Đề cử |
Chú thích
sửa- ^ a b Để lách luật của Hàn Quốc ngăn chặn quảng cáo bị gián đoạn giữa mỗi tập, trước đây mỗi tập phim sẽ dài 70 phút nhưng bây giờ sẽ được chia thành 2 tập mỗi tập dài 35 phút, và một quảng cáo sẽ được chèn ở giữa.[2]
- ^ a b Không phát sóng vào ngày 20 và 27 tháng 8 do trùng lịch với Đại hội Thể thao châu Á 2018.
- ^ Lịch phát sóng bị đẩy lùi vào lúc 10:30 tối, tập 17 và 18 được phát sóng vào khung giờ cũ.
Phát sóng quốc tế
sửaTham khảo
sửa- ^ a b “30 But 17 [Title in the URL]”. Seoul Broadcasting System. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
- ^ Park, Jin-hai (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Drama viewers angry over commercial breaks”. The Korea Times. PressReader. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
- ^ SBS [서른이지만 열일곱입니다] - 3차티저 / 'Still 17' Teaser Ver.3. YouTube (bằng tiếng Hàn). SBSNOW. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
- ^ [공식] ‘서른이지만 열일곱’ 신혜선-양세종, 캐스팅 확정..‘갓띵로코’ 탄생 예고. Seoul Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 6 năm 2018.
- ^ a b “Shin Hae-sun, Yang Se-jong cast in SBS show”. Korea JoongAng Daily. ngày 17 tháng 5 năm 2018.
- ^ Im, Ju-hyeon. 박시은, '서른이지만 열일곱입니다' 신혜선 아역 발탁. Naver News (bằng tiếng Hàn). Star News. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
- ^ “윤찬영, SBS '서른이지만 열일곱' 양세종 아역 된다 [공식입장]”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ 안효섭 ‘서른이지만 열일곱입니다’ 출연확정…신혜선·양세종과 호흡 [공식입장]. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[단독]예지원, SBS 새 월화극 주연… '신비한 가정부役'”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- ^ 정유진, '서른이지만…' 출연 "양세종 동료役". JTBC (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ [공식] 왕지원, '서른이지만 열일곱' 출연 확정…신혜선과 대립. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Yoon Sun-woo Becomes Shin Hye-sun's Friend in "Thirty But Seventeen"”. Hancinema. News1. ngày 13 tháng 6 năm 2018.
- ^ [공식입장]왕석현 '서른이지만 열일곱입니다' 캐스팅…5년만에 안방 컴백. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 6 năm 2018.
- ^ 이서연 ‘서른이지만 열일곱입니다’ 출연…극 전개 중요한 ‘연결고리’. TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ [공식입장] ‘미스터션샤인’ 이승준, ‘서른이지만’ 특별출연..신혜선 삼촌 役. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 7 năm 2018.
- ^ 이도현, ‘서른이지만 열일곱입니다’ 합류…안효섭 절친으로 ‘매력 발산’. TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Kim Min-sang-I Picks Another Doctor Role for "Thirty But Seventeen"”. Hancinema. ngày 11 tháng 7 năm 2018.
- ^ a b “박종훈X민은경, '서른이지만열일곱' 출연…리얼 클래식 연주”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 7 năm 2018.
- ^ “[N컷] 신혜선x양세종 로코 케미 어땠나…'서른이지만 열일곱' 리딩 포착”. News1 (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 7 năm 2018.
- ^ “TNMS Daily Ratings at Naver”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
- ^ “AGB Daily Ratings: liên kết này dẫn đến ngày hiện tại-vui lòng chọn ngày tại menu thả xuống”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
- ^ ‘제2회 더 서울어워즈’ 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ Jeong, Hee-yeon (ngày 1 tháng 1 năm 2019). [제56회 대종상]'기생충' 작품상 포함 5관왕 달성…이병헌·정유미 주연상(종합) [[Comprehensive]'SBS Drama Awards' Gam Woo-sung-Kim Sun-ah, Best Couple Award followed by'Joint Grand Prix']. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
Liên kết ngoài
sửa- Website chính thức (bằng tiếng Hàn Quốc)
- Vẫn mãi tuổi 17 trên Internet Movie Database
- Vẫn mãi tuổi 17 tại Daum (bằng tiếng Hàn Quốc)
- Vẫn mãi tuổi 17 trên HanCinema