Shin Hye-sun
Shin Hye Sun hay Shin Hae Sun (Hangul: 신혜선; sinh ngày 31 tháng 8 năm 1989) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô xuất hiện lần đầu trong phim truyền hình Học đường 2013 và đóng vai chính đầu tiên trong My Golden Life (2017-2018). Cô được khán giả quốc tế biết đến qua vai chính trong Sứ mệnh cuối cùng của thiên thần (2019), Still 17 (2018), Thánh ca tử thần (2018) và Chàng hậu (2020-2021). Cô còn được khán giả Việt Nam biết đến qua bộ phim Tuổi thanh xuân (2014) - tác phẩm đánh dấu sự hợp tác giữa 2 nền điện ảnh Việt Nam và Hàn Quốc.
Shin Hye-sun | |
---|---|
Shin Hye-sun vào năm 2017 | |
Sinh | 31 tháng 8, 1989 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Tên khác | Shin Hae-sun |
Trường lớp | Đại học Sejong |
Nghề nghiệp | Diễn viên Người mẫu |
Năm hoạt động | 2012–nay |
Người đại diện | YNK Entertainment (CJ E&M) |
Chiều cao | 1,74 m (5 ft 9 in) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | 申惠善 |
Romaja quốc ngữ | Sin Hyeseon |
McCune–Reischauer | Sin Hyesŏn |
Hán-Việt | Thân Huệ Thiện |
Sự nghiệp
sửaShin Hye-sun ra mắt khán giả qua bộ phim truyền hình Học đường 2013, một phần của loại phim dài tập School, sau khi thành công vượt qua buổi casting để được chọn vào vai một nữ sinh trung học. Ngoài ra, cô còn đóng vai nhân vật phụ trùng tên với mình.[1]
Cô bắt đầu có những vai diễn lớn hơn vào năm 2015 với Ma nữ đáng yêu và Cô nàng xinh đẹp.[2][3] Mặc dù 2 bộ phim đều mang thể loại hài kịch - lãng mạn, nhưng tính cách nhân vật của cô trong 2 bộ phim khác nhau đáng kể.[4]
Bước đột phá của cô đến vào năm 2016 với Five Enough.[5] Trong phim cô hóa thân vào vai một người phụ nữ cả tin, ngây thơ và lãng mạn, đóng cặp cùng với nam diễn viên Sung Hoon, phim được khán giả vô cùng yêu thích.[6] Cùng năm, cô tham gia đóng vai phụ trong bộ phim tình cảm giả tưởng Huyền thoại Biển xanh cùng với cặp đôi Lee Min-ho và Jun Ji-hyun.[7]
Năm 2017, cô đảm nhận vai chính đầu tiên trong phim điện ảnh A Day.[8] Sau đó, nữ diễn viên tiếp tục xuất hiện trong loạt phim kinh dị - tội phạm nổi tiếng Khu rừng bí mật và phim truyền hình My Golden Life của đài KBS2.[9][10][11] Bộ phim đã đạt được thành công vang dội ở quê nhà Hàn Quốc khi có mức xếp hạng tỷ suất người xem vượt qua 40%,[12] giúp cho cô được công chúng đón nhận ngày càng nhiều.[13][14] Nữ diễn viên nhận được nhiều lời mời quảng cáo, diễn xuất trong cả phim điện ảnh và phim truyền hình.[15]
Năm 2018, cô được chọn tham gia dự án phim truyền hình đặc biệt của Netflix với tựa đề Thánh ca tử thần - trong vai Yun Sim-deok.[16] Cô cũng tham gia đóng vai chính trong bộ phim hài tình cảm Still 17.[17] Cùng năm, cô tham gia diễn xuất trong phim điện ảnh Innocence.[18]
Năm 2019, cô đóng vai chính trong bộ phim lãng mạn giả tưởng Sứ mệnh cuối cùng của thiên thần.[19]
Sang đến năm 2020, cô xuất hiện trong phim điện ảnh Kẻ săn mộ với vai diễn 'Yoon Se-hee'[20] và cùng nam tài tử Kim Jung-hyun đóng vai chính trong phim truyền hình Chàng hậu (Mr. Queen) với vai 'Hoàng hậu Kim So-yong' (Triết Nhân Vương hậu) của đài TvN.[21] Được chiếu trên đài cáp nhưng bộ phim đã đạt được mức rating khá tốt, tập cuối Mr. Queen đã đạt được rating trung bình trên toàn quốc là 17.4%, mức cao nhất là 19.3% và 18.554% khu vực Seoul. Qua đó, Mr. Queen trở thành bộ phim có rating cao thứ 5 trong lịch sử tvN. Với bộ phim này, Shin Hye Sun đã chứng tỏ năng lực diễn xuất vô cùng ấn tượng và được khán giả quốc tế biết đến nhiều hơn. Đặc biệt, chemistry (sự tương tác) giữa Shin Hye Sun cùng Kim Jung Hyun chính là một trong những nhân tố giúp bộ phim thành công đến vậy.
Danh sách phim
sửaPhim điện ảnh
sửaNăm | Tiêu đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2014 | One Summer Night | So Ra | Phim ngắn |
Return Match | Joo Yeon | Phim ngắn | |
2016 | Công tố viên hung bạo | Yoon Ah | |
2017 | A Day | Mi Kyung | |
2020 | Innocence | Ahn Jung In | |
Collectors | Curator Yoon | ||
2023 | Cô giáo em là số 1 | So Si-min | |
Đơn hàng từ sát nhân | Soo Hyun |
Phim truyền hình
sửaNăm | Tiêu đề | Vai diễn | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2012–2013 | Học đường 2013 | Shin Hye Sun | KBS2 | |
2014 | Đôi mắt thiên thần | young Cha Min Soo | SBS | |
Vua trường học | Go Yoon Joo | tvN | [22] | |
2014–2015 | Tuổi thanh xuân | Han Mi So | VTV3 | Hàn Quốc - Việt Nam sản xuất[23] |
2015 | Ma nữ đáng yêu | Kang Eun Hee | tvN | |
Cô nàng xinh đẹp | Han Seol | MBC | ||
2016 | Mẹ muốn lấy chồng | Lee Yeon Tae | KBS2 | |
Huyền thoại Biển xanh | Cha Si Ah | SBS | ||
2017–2020 | Khu rừng bí mật | Young Eun Soo | tvN | Chính (mùa 1); Khách mời (mùa 2) |
2017–2018 | Cuộc sống thượng lưu | Seo Ji An | KBS2 | |
2018 | Vẫn mãi tuổi 17 | Woo Seo Ri | SBS | |
Thánh ca tử thần | Yun Sim Deok | |||
2019 | Sứ mệnh cuối cùng của thiên thần | Lee Yeon Seo | KBS2 | |
2020 | Kẻ săn mộ | Se-hee | ||
2020–2021 | Chàng hậu | Triết Nhân Vương hậu
Kim So Yong - Jang Bong Hwan |
tvN | |
2023 | Hẹn gặp anh ở kiếp thứ 19 | Ban Ji-eum - Su | tvN | |
2023-2024 | Chào mừng đến Samdal-ri | Cho Samdal | JTBC |
Chương trình truyền hình thực tế
sửaNăm | Tiêu đề | Tập | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
MMTG - Eivilization Express | Tập 99, 100 | SBS | Khách mời | |
2016 | Happy Together: Season 3 | Tập 435 - 455 | KBS2 | |
2018 | My Little Old Boy | Tập 99, 100 | SBS | Khách mời |
Running Man | Tập 412 | SBS | Cameo | |
Good Neighbors | Tập 14 | MBC | Khách mời | |
2020 | Knowing Bros | Tập 218 | JTBC | Khách mời |
Running Man | Tập 491,492 | SBS | ||
2021 | Mr. Queen Commentary
(Short talk show) |
Cả 2 phần | TVING | Nhân vật chính |
Dẫn chương trình truyền hình
sửaNăm | Tiêu đề | Kênh | Ghi chú | Chú thích. |
---|---|---|---|---|
2018 | 2018 SBS Drama Awards | SBS | Dẫn chương trình với Shin Dong-yup và Lee Je-hoon | [24] |
2019 | 1919-2019, Memories | MBC | người kể chuyện (trong tập 2 của Kim Hyang-hwa) | [25] |
2019 KBS Drama Awards | KBS2 | Dẫn chương trình với Jeon Hyun-moo | [26] |
Xuất hiện trong video âm nhạc
sửaNăm | Tiêu đề | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
2013 | "Curious" | What Women Want ft. Jung-yup from Brown Eyed Soul | [27][28] |
2018 | "Feel Like" | Naul | [29] |
"Snowfall" | god | [30] |
Giải thưởng và đề cử
sửaYear | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2015 | MBC Drama Awards | Best New Actress in a Miniseries | She Was Pretty | Đề cử | |
2016 | 2nd Scene Stealer Festival | Rookie of the Year | Five Enough, Công tố viên hung bạo | Đoạt giải | [31] |
KBS Drama Awards | Best Supporting Actress | Five Enough | Đề cử | ||
Best New Actress | Đề cử | ||||
SBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Fantasy Drama | Huyền thoại Biển xanh | Đề cử | ||
2017 | 1st The Seoul Awards | Best New Actress | Khu rừng bí mật | Đề cử | |
KBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | My Golden Life | Đề cử | [32] | |
Excellence Award, Actress in a Serial Drama | Đoạt giải | ||||
Best Couple Award với Park Si-hoo | Đoạt giải | ||||
2018 | 54th Baeksang Arts Awards | Best Actress (TV) | Đề cử | [33] | |
11th Korea Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Đề cử | [34] | ||
6th APAN Star Awards | Top Excellence Award, Actress in a Serial Drama | Đoạt giải | [35] | ||
SBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress in a Monday-Tuesday Drama | Still 17 | Đoạt giải | [36] | |
2nd The Seoul Awards | Best Actress | My Golden Life, Still 17 | Đề cử | [37] | |
2019 | 14th Seoul International Drama Awards | The Hymn of Death | Đề cử | [38] | |
KBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Sứ mệnh cuối cùng của thiên thần | Đoạt giải | [39] | |
Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||||
Best Couple Award với Kim Myung-soo | Đoạt giải | ||||
2021 | 41st Blue Dragon Film Awards[40][41] | Best New Actress | Innocence | Đề cử | [42] |
57th Baeksang Arts Awards | Best Actress | Mr. Queen | Đề cử | ||
Best New Actress | Innocence | Đề cử |
Tham khảo
sửa- ^ “[인터뷰] '학교 2013' 신혜선 "깻잎머리? 신의 한 수였죠"”. enews24 (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 2 năm 2013.
- ^ “'오 나의 귀신님' 신혜선 사고 전 모습, 휠체어에 감춰졌던 늘씬한 8등신 발레리나 자태 [스포츠투데이]”. TV Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “'그녀는 예뻤다' 신혜선, 이토록 '한설'스러울 수가”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ Han, Hye-ri (ngày 30 tháng 9 năm 2015). “[My Name] 신혜선 (1)”. 10asia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
- ^ “신혜선 "'아이가 다섯'서 7년 짝사랑, 실제라면 못해요"(인터뷰①)”. Star Money (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 5 năm 2016.
- ^ Kim, Ji-young (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Five Enough surpasses 30 percent viewership”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Actress Shin Hye-sun will join Blue Sea”. Korea JoongAng Daily. ngày 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ Yu, Jiwon (ngày 5 tháng 7 năm 2016). “신혜선, 영화 '하루' 합류..변요한 아내로 출연” [Actress Shin Hye Sun To Play Byun Yo Han's Wife In New Film]. Naver. Star News. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
- ^ “[Interview] Secret Forest Shin Hye-sun, "I'm lucky to have been in it"”. HanCinema. ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Shin Hye-sun signs on to Secret Forest cast”. Korea JoongAng Daily. ngày 26 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Park Si-hoo, Shin Hye-sun and Lee Tae-hwan to star in My Golden Life”. HanCinema. ngày 15 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
- ^ “'My Golden Life' tops viewer ratings of 41.2%”. Kpop Herald. ngày 11 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Tough cookie Cinderellas win viewers' hearts”. The Korea Times. ngày 8 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Actress Shin Hye-sun Finds Success Brings New Pressures”. The Chosun Ilbo. ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Shin hye sun received Love calls”. Naver. ngày 2 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Lee Jong-suk, Shin Hye-sun to appear in 'Hymn of Death'”. Kpop Herald. ngày 2 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Shin Hae-sun, Yang Se-jong cast in SBS show”. Korea JoongAng Daily. ngày 17 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[단독]신혜선, '결백'으로 스크린 첫 주연..·배종옥과 호흡”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 11 năm 2018.
- ^ “[공식입징] 신혜선, '단, 하나의 사랑' 출연 확정…열일 행보”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Lee Je-hoon, Jo Woo-jin, Im Won-hee and Shin Hye-sun Reportedly up for "Tomb Robbery"”. Hancinema. ngày 8 tháng 5 năm 2019.
- ^ “申惠善&金正賢搭檔魂穿劇《哲仁王后》 當現代男人靈魂穿進古代中殿身體里” [Shin Hye Sun & Kim Jong Hyun partner in the soul wear drama "Queen Che In" When the soul of modern men penetrates into the body of the ancient nave] (bằng tiếng Trung). Korea Star Daily. ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “'고교처세왕' 신혜선-이주승, 격한 키스신 재조명 이유는?”. Dailian (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 12 năm 2014.
- ^ “베트남 대박 드라마 '오늘도 청춘', 드디어 왔다..스토리온 자막 방송”. enews24 (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ “2018 SBS 연기대상' MC 신동엽 "이제훈X신혜선과 멋진 추억 만들겠다”. sbsfune. ngày 26 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
- ^ “[기억록] 신혜선, 김향화를 기억하여 기록하다”. youtube. ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “[단독]전현무X신혜선, '2019 KBS연기대상' MC 낙점”. .joynews24. ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ “'그녀는 예뻤다' 신혜선, '무휼' 윤균상과 달달 연인 케미 폭발 "훈남훈녀"”. WowTV (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Vocal Group What Women Want Debut with Music Video for "Curious"”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “나얼 측 "정규2집 타이틀 '널 부르는 밤', MV 여주는 신혜선"(공식)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Watch: g.o.d Sings Of A "Snowfall" In Emotional MV Starring Shin Hye Sun And Kim Dong Wook”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
- ^ “'신스틸러 페스티벌' 온유X신혜선, 男女 신인상 수상 '눈물'”. TV Report (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 7 năm 2016.
- ^ “KBS Drama Awards 2017: Kim Young Chul, Chun Ho Jin share grand prize; complete winners list”. International Business Times. ngày 1 tháng 1 năm 2018.
- ^ “제54회 백상예술대상, TV·영화 각 부문별 수상 후보자 공개”. JTBC (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 4 năm 2018.
- ^ “2018 코리아드라마어워즈(KDA) 수상후보 및 작품 공개…10월 2일 경남 진주 경남문화예술회관 개최”. TopStarNews (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “이병헌, '미스터 션샤인' 대상 수상..정해인 2관왕(종합)[2018 APAN]”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 10 năm 2018.
- ^ Jeong, Hee-yeon (ngày 1 tháng 1 năm 2019). [제56회 대종상]'기생충' 작품상 포함 5관왕 달성…이병헌·정유미 주연상(종합) [[Comprehensive]'SBS Drama Awards' Gam Woo-sung-Kim Sun-ah, Best Couple Award followed by'Joint Grand Prix']. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
- ^ “'제2회 더 서울어워즈' 10월27일 개최, 드라마-영화 각 부문별 후보공개”. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “'Special Labor Inspector, Mr. Jo,' 'To Jenny' nominated for 2019 Seoul International Drama Awards”. The Korea Herald. ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Winners of the 2019 KBS Drama Awards”. Hancinema. ngày 31 tháng 12 năm 2019.
- ^ Delayed Until 2021 Due To COVID-19
- ^ An, Jin-young (ngày 8 tháng 12 năm 2020). “청룡영화상, 코로나19 확산에 연기 결정”. naver (bằng tiếng Hàn). munhwa. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ “청룡영화상, '남산 부장'과 '다만 악에서' 혈투”. news.naver (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 11 năm 2020.